Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng
một thời gian tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương
pháp của riêng mình khác với mọi khoa học cụ thể, nó xem xét thế giới
như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về
chỉnh thể đó. Và triết học có hai vấn đề cơ bản. đó là: + giữa vật chất và ý
thức cái nào có trước, cái nào có sau, và cái nào quy ết định?
+ Ý thức của chúng ta có phản ánh trung thực thế giới quan hay
không?
Và nếu quan hệ giữa vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy là vấn đề cơ bản
chi phối đối với bất cứ hệ thống triết học nào thì một vấn đề quan trọng
khác mà triết học quan tâm và muốn làm sáng tỏ là: các sự vật hiện tượng
của thế giới xung quanh tồn tại như thế nào? Chúng hoàn toàn biệt lập với
nhau hay phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau; hoàn toàn ở trong trạng thái tĩnh
ngưng đọng, “ nhất thành bất biến” hay vận động không ngừng? Lịch sử
của triết học cho thấy, mặc dù có nhiều cách trả lời khác nhau về vấn đề
này, nhưng suy cho cùng đều quy về hai quan điểm chính đối lập nhau là
biện chứng và siêu hình. Trong đó, qua từng thời kì phát triển của triết học
ta đã thấy được rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu những quy
luật phổ biên của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy, nó cung cấp phương pháp luận khoa học cho con
người nhận thức và cải tạo thế giới, vì lợi ích của mình
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 13307 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: “Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và vai trò của nó đối với con người”
2
MỤC LỤC
Mở đầu Trang.
Chương I : Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng 5
1. Khái niệm phép biện chứng và siêu hình 5
2. Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình 6
3. Khái quát lịch sử hình thành phép biện chứng 6
a. Phép biện chứng cổ đại 6
b. Phép biện chứng duy tâm 7
c. Phép biện chứng duy vật 9
Chương II : Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vât 11
2. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
a. Cái riêng và cái chung 13
b. Nguyên nhân và kết quả 14
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên 16
d. Nội dung và hình thức 17
e. Bản chất và hiện tượng 18
f. Khả năng và hiện thực 19
3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Quy luật lượng và chất 20
b. Quy luật mâu thuẫn 21
c. Quy luật phủ định của phủ định 22
Chương III : Vai trò của phép biện chứng đối với thực tiễn con
người
1. Tính Cách Mạng của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa 24
của nó với thực tiễn cách mạng Việt nam
3
2. Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý DN 25
3. Phép biện chứng duy vật trong việc vận dụng vào hoạt động 27
nhận thức và thực tiễn đối với y học.
KẾT LUẬN 29
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng
một thời gian tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương
pháp của riêng mình khác với mọi khoa học cụ thể, nó xem xét thế giới
như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về
chỉnh thể đó. Và triết học có hai vấn đề cơ bản. đó là: + giữa vật chất và ý
thức cái nào có trước, cái nào có sau, và cái nào quyết định?
+ Ý thức của chúng ta có phản ánh trung thực thế giới quan hay
không?
Và nếu quan hệ giữa vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy là vấn đề cơ bản
chi phối đối với bất cứ hệ thống triết học nào thì một vấn đề quan trọng
khác mà triết học quan tâm và muốn làm sáng tỏ là: các sự vật hiện tượng
của thế giới xung quanh tồn tại như thế nào? Chúng hoàn toàn biệt lập với
nhau hay phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau; hoàn toàn ở trong trạng thái tĩnh
ngưng đọng, “ nhất thành bất biến” hay vận động không ngừng? Lịch sử
của triết học cho thấy, mặc dù có nhiều cách trả lời khác nhau về vấn đề
này, nhưng suy cho cùng đều quy về hai quan điểm chính đối lập nhau là
biện chứng và siêu hình. Trong đó, qua từng thời kì phát triển của triết học
ta đã thấy được rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu những quy
luật phổ biên của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy, nó cung cấp phương pháp luận khoa học cho con
người nhận thức và cải tạo thế giới, vì lợi ích của mình.
Những lý thuyết về phép biện chứng duy vật không chỉ giúp ta nắm vững
những nguyên tắc phương pháp luận của các khoa học triết học, mà còn
4
cung cấp vũ khí luận sắc bén cho giai cấp vô sản chiến thắng kẻ thù của
chủ nghĩa xã hội. Chính nhờ vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn trung
thành với những nguyên lý, lý luận của chủ nghĩa Mac-Lenin nói chung
và triết học Mac-Lenin nói riêng. để vận dụng nó vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục thực hiện kế hoạch hiện đại hoá công
nghiệp hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, vì vậy việc
nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhất là nắm vững bản chất của
phép biện chứng duy vật là một đòi hỏi cần thiết và quan trọng.
Để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu đó thì đề tài: “ Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người” đã được chọn để
làm tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Bích Thuỷ đã nhiệt tình chỉ
bảo để em có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này, trong quá trình làm bài
có gì sơ sót mong cô giáo thông cảm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận:
Mục tiêu là làm rõ thế nào là phép biện chứng, lịch sử ra đời của
phép biện chứng và những nội dung của nó đồng thời nêu lên được những
ứng dụng của nó trong cuộc sống hiện tại.
Nội dung của tiểu luận:
Nêu lên những khái niệm, những phạm trù những nguyên lý tồn tại
trong phép biện chứng duy vật.
Nêu lên được những vai trò, những ứng dụng của phép biện chứng
duy vât trong cuộc sống.
Phép duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với đời sống con người
Chương I
Phần I : Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng
1. Khái niệm phép biện chứng & siêu hình
+ Phép biện chứng và siêu hình là hai mặt đối lập trong phương pháp chung nhất
của tư duy. Chúng được xây dựng trên hai quan điểm đối lập là quan điểm biện
chứng và quan điểm siêu hình.
+ Phép biện chứng : theo Anghen chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và tư
duy.
+ Phép siêu hình:theo Arixtôt siêu hình học là học thuyết về những nguyên tắc và
các bản nguyên tối cao , siêu kinh nghiệm của tồn tại , của nhận thức , của văn hóa
và của con người.
2. Sựđối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
a) Phương pháp siêu hình
. Phương pháp siêu hình đãđóng một vai trò tích cực nhất định trong quá trình
nhận thức giới tự nhiên, phương pháp đó thích ứng với trình độ sưu tập, mô tả của
khoa học tự nhiên.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng
ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có ranh giới tuyệt đối.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến
đổi thìđó chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm bên
ngoài sự vật.
Phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bởi hiện
thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.
b) Phương pháp biện chứng
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau,
ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
6
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các
sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy làđấu
tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phương pháp biện chứng phản ánh đúng hiện thực như nó tồn tại. Nhờ vậy
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
3. Khái quát lịch sử hình thành phép biện chứng.
+ Cũng như chủ nghĩa duy vật, phương pháp biện chứng đã xuất hiện ngay từ thời
cổđại, từđóđến nay lịch sử phát triển của khoa học cũng như của thực tiễn. Do vậy
phép biện chứng được chia làm ba hình thức lịch sử của nó:phép biện chứng cổđại (
phép biện chứng tự phát ), phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
a) Phép biện chứng cổđại.
+ Giai đoạn đầu tiên của tư duy triết học biện chứng là phép biện chứng tự phát thời
kỳ cổđại vàđược thể hiện rõ nét nhất qua thuyết âm dương của triết học Trung Quốc
và các học thuyết của triết học Hy Lạp cổđại.
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Điều kiện kinh tế xã hội văn hoá: Xã hội Hy Lạp xuất hiện sớm vào khoảng thế
kỷ thứ VIII trước công nguyên đến thế kỷ thứ III sau công nguyên. Vào thế kỷ
thứ VI–IV trước công nguyên, xã hội chiếm hữu nô lệ Hy Lạp đãđạt tới hoàn
thiện. Sự khác nhau giữa hai thành phố phát triển nhất đó dẫn tới cuộc nội chiến
tương tàn và cuối cùng chiến thắng thuộc về thành bang Spác. Sau cuộc nội
chiến, Hy Lạp bị vua Phillip xứ Maxedoan xâm chiếm. Đất nước Hy Lạp cổđại
có một nền văn minh phát triển rực rỡ. Về tôn giáo, họ thờ nhiều thần và vị thần
tối cao là thần Dớt. Về giáo dục, họ coi trọng đạo đức, trí dục, thể dục. Về chính
trị, họ coi trọng chếđộ dân chủ. Vềđời sống, họ sống giản dị, chất phác. Về kiến
trúc, họ có tính cách điều độ cân đối.. Về triết học có nhiều trường phái.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
7
- Sự hình thành triết học: triết học Hy Lạp ra đời vào thế kỷ thứ VI trước
công nguyên trên các cơ sở:
Do có nhiều biến chuyển kinh tế và chính trị mà một bộ phận của tầng
lớp chủ nô cóđiều kiện chăm lo xây dựng thế giới quan của mình đểđịnh hướng
cho cuộc đấu tranh.
Do sự phát triển kinh tế, đặc biệt do sự phát triển của lao động và tổ chức lao
động nô lệ.
Do liên hệ mật thiết với các tri thức khoa học, cuộc đấu tranh tôn giáo,
tín ngưỡng.
Do vị trí của Hy Lạp cổđại thuận lợi trong giao lưu kinh tế văn hoá với
các nước phương Đông.
+ Đặc điểm: Ngay từ thời bấy giờ, các nhà duy vật biện chứng cổđại đã thấy
rằng sự vật của thế giới xung quanh ta nằm trong một mớ chằng chịt vô tận
những sợi dây liên hệ và những tác động qua lại lẫn nhau. Nhưng do chưa đạt
đến trình độđi sâu phân tích giới tự nhiên cho nên các nhà biện chứng cổ Hy
Lạp chúýđến sự vận động, đến sự quáđộ từ cái này sang cái khác, đến những
mối liên hệ nhiều hơn là chúýđến cái đang vận động, đang quáđộ vàđang liên hệ
với nhau.
+ Đại biểu:
- Hêraclit(520-460 TCN): nhà biện chứng nổi tiếng ở Hy Lạp cổđại. Khác với
các nhà triết học phái Milê, Hêraclit cho rằng không phải nước, apeirôn, không
khí, mà chính lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật. “Mọi cái biến đổi
thành lửa và lửa thành mọi cái tựa như trao đổi vàng thành hàng hóa và hàng
hóa thành vàng”. Lửa không chỉ là cơ sở của mọi vật mà còn là khởi nguyên
sinh ra chúng . Luận điểm bất hủ của Hêraclit : “Chúng ta không thể tắm hai
lần trên cùng một dòng sông” . Vũ trụ là một thể thống nhất, nhưng trong lòng
nó luôn luôn diễn ra các cuộc đấu tranh giữa các sự vật, lực lượng đối lập nhau.
Nhờ vậy mà mới có hiện tượng sự vật này chết đi sự vật khác ra đời.. Vì thếđấu
tranh là vương quốc của mọi cái , là quy luật phát triển của vũ trụ. Bản thân
cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập luôn luôn diễn ra trong sự hài hòa nhất
định.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
8
b) Phép biện chứng duy tâm.
+ Hoàn cảnh:
- Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, nước Đức vẫn là một nước phong kiến lạc hậu,
tình trạng cát cứ phân tán nhỏ lẻ phổ biến.
- Giai cấp tư sản Đức đã hình thành nhưng tách rời nhau vì thế giai cấp tư sản
Đức nhỏ bé về số lượng, yếu kém về thế lực chính trị -> giai cấp tư sản không
thể làm cách mạng hiện thực mà chỉ làm cách mạng trong tư duy.
+ Đặc điểm:
- Sự mâu thuẫn giữa nội dung tư tưởng triết học mang tính khoa học và cách
mạng với những hình thức thể hiện có tính chất duy tâm, tôn giáo và có tính
chất siêu hình. Vào thời kỳ này, Đức là một nước phong kiến với tình trạng
lạc hậu cả về kinh tế chính trị, những mầm mống của chủ nghĩa tư bản mới
bắt đầu hình thành trong xã hội Đức. Giai cấp tư sản vì thế chưa thể thực hiện
được một cuộc cách mạng trong thực tiễn. Anghen nhận xét: “ Triết học Đức
của cách mạng Pháp. Chúng ta những người Đức cùng thời đại về mặt tư
tưởng nhưng không cùng thời đại về mặt lịch sử.”
- Triết học cổđiển Đức là thế giới quan vàý thức hệ của giai cấp tư sản Đức
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Triết học cổđiển Đức đặc biệt đề cao vai
trò tích cực của hoạt động con người. Triết học cổđiển Đức có tính lý luận rất
cao. Triết học cổđiển Đức đã cung cấp cho chúng ta phương pháp tư duy biện
chứng,
- Nhưng bên cạnh đó triết học cổđiển Đức còn duy tâm, do quáđề cao sức mạnh
của trí tuệ, hoạt động của con người.
- + Đại biểu:
Cantơ:
+ Nét nổi bật trong triết học của Cantơ làđã trình bày những quan niệm biện
chứng của mình về giới tự nhiên. Triết học Cantơ là triết học nhị nguyên. Một
mặt ông thừa nhận sự tồn tại của thế giới các “ vật tự nó” ở bên ngoài con
người. Nhưng mặt khác thế giới các vật thể quanh ta mà ta thấy được lại chỉ là
“ các hiện tượng”… phù hợp với cái cảm giác và cái tri thức do lý tính tạo ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
9
+ Tính duy tâm trong triết học Cantơ còn thể hiện ở chỗông coi không
gian, thời gian, tính nhân quả cũng như các quy luật của giới tự nhiên không
phải là những cái thuộc bản thân giới tự nhiên, mà là sản phẩm của lý trí tiên
nghiệm, có trước kinh nghiệm.
- Hênghen: Triết học của HênGhen đầy mâu thuẫn.. Ông đã có công trong việc
phê phán tư duy siêu hình và là người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên,
lịch sử và tư duy dưới dạng một quá trình. Đồng thời trong khuôn khổ của hệ
thống triết học duy tâm của mình, Hênghen không chỉ trình bày các phạm trù như
chất, lượng, phủđịnh, mâu thuẫn…mà còn nói đến cả các quy luật như “ lượng
đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại”, “ phủđịnh của phủđịnh”, và quy luật mâu
thuẫn. Tóm lại, hệ thống triết học của Hênghen là một hệ thống duy tâm, mà thực
chất của nó “làở chỗ lấy cái tâm lý làm điểm xuất phát, từ cái tâm lý suy ra giới
tự nhiên” ( Lênin ). Tuy nhiên, phép biện chứng của Hênghen đã mâu thuẫn với
hệ thống triết học duy tâm của ông và trở thành một trong những nguồn gốc lý
luận của triết học Macxit
c ) Phép biện chứng duy vật
+ Hoàn cảnh:
Điều kiện kinh tế xã hội: Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư
bản đã tạo ra một giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh, mâu thuẫn giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản cũng ngày càng gay gắt, quyết liệt. Thời kỳđầu, các
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chỉ hướng tới những mục tiêu kinh tế hàng
ngày và hình thức đấu tranh chủ yếu là kinh tế. Vào khoảng những năm 30 của
thế kỷ XIX, phong trào công nhân có sự thay đổi về chất, nhiều cuộc đấu tranh
lớn diễn ra. Những cuộc đấu tranh này làm xuất hiện những yêu cầu:
Làm rõ vai trò lịch sử của giai cấp vô sản. Mác và Anghen tham gia
phong trào công nhân, tổng kết kinh nghiệm và xây dựng nên học thuyết tư
tưởng của mình trong đó có triết học.
Thay đổi quan niệm về lịch sử, chỉ ra được động lực bên trong của sự phát
triển lịch sử
Tiền đề lý luận: Triết học Mác ra đời ngoài những điều kiện kinh tế xã hội, nó
còn kế thừa được những yếu tố tích cực của các giai đoạn trước Đặc biệt trong
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
10
triết học cổđiển Đức những nội dung cách mạng toàn bộ trong phép biện chứng
của Hêghen cùng những tư tưởng duy vật của Pháp đã làm một trong những cơ
sở lý luận cho sự hình thành tư tưởng duy vật biện chứng trong triết học Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ XIX nhiều phát
minh khoa học lớn xuất hiện. Đáng chúý có 3 phát minh
1842 – 1845: ra đời định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
1859: ra đời thuyết tiến hoá của Đácuyn
Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ 19 ra đời học thuyết tế bào.
- Kết luận: những điều kiện và tiền đề trên cho thấy sự ra đời của triết học Mác là
một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội và phù hợp với
quy luật phát triển của nhận thức nhân loại.
+ Đặc điểm: Sự ra đời của triết học Mác đã tạo ra sự biến đổi cóý nghĩa cách mạng
trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại và nóđược thể hiện qua các nội dung:
- Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân loại. Mác và
Anghen đã sáng tạo lên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để,.
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và biện
chứng trong các tư tưởng triết học của các giai đoạn trước.
- Sự ra đời của triết học Mác đã làm cho vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí
của triết học trong hệ thống tri thức khoa học được nâng cao.
- Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng mình, tạo nên bước chuyển về chất của phong trào từ trình độ tự phát
lên trình độ tự giác.
- Triết học Mác là thế giới quan của khoa học và phương pháp luận chung, cần thiết
cho sự phát triển của tất cả các môn khoa học.
+ Đại biểu:
- Mác vàĂnghen : chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử do
Mác vàĂnghen sáng lập là thành tựu vĩđại nhất của tư tưởng khoa học.
+Triết học Mác trở thành thế giới quan khoa học để tiếp tục phát triển
khoa học và cải tạo thực tiễn . C.Mác đã phê phán phép biện chứng duy tâm của
Heghen một cách sâu sắc. Mác cho rằng sai lầm chủ yếu của Hêghen làở chỗông
quan niệm mâu thuẫn của hiện tượng như sự thống nhất trong bản chất, trong tư
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương I
11
tưởng, trong khi bản chất của mâu thuẫn này tất nhiên là một cái gìđó sâu sắc
hơn , cụ thể là mâu thuẫn bản chất. Mác vàĂnghen đã cải tạo một cách duy vật
phép biện chứng duy tâm của Hêghen .Hai ông không chỉ thoả mãn với việc cải
tạo duy vật phép biện chứng duy tâm màđồng thời cũng tiến hành cải tạo một
cách biện chứng chủ nghiã duy vật siêu hình trước đó . Mác vàĂnghen đã liên
kết đã gắn bó, không tách rời chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
Phép duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với đời sống con người
Chương II
Phép biện chứng duy vật đãđược xây dựng và phát triển với tính cách một lí
luận phê phán cách mạng. Với tính cách một lí luận khoa học triệt để, phép biện
chứng duy vật gạt bỏ sự thoả hiệp với hệ tư tưởng của các giai cấp bóc lột.
Lênin: Lênin đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác vào quá trình giải quyết
những nhiệm vụ của cách mạng vô sản trong thời cổđại đế quốc chủ nghĩa và
bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin đã cóđóng góp to lớn và quan trọng
vào kho tàng lý luận triết học xã hội: vấn đề nhà nước và cách mạng, chuyên
chính vô sản, lý luận vềĐảng kiểu mới. Dựa trên sự phân tích quy luật phát triển
không đồng đều của chủ nghĩa tư bản, Lênin đã khẳng định khả năng thắng lợi
của cách mạng vô sản ở một số nước, thậm chíở một nước riêng lẻ. Luận điểm
đó của Lênin cóảnh hưởng to lớn đến phong trào cách mạng thế giới. Lênin
chấp nhận thay đổi một quan niệm nào đó về chủ nghĩa xã hội, không chấp nhận
mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều hay bảo thủ. Chính những điều này
đãđưa chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng lên một giai đoạn mới
gắn liền với tên tuổi của Lênin vàđược gọi là triết học Mác – Lênin nói riêng và
chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung
Phần II: Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
a ) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm : liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất: các mối liên hệ của tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn có tính khách
quan, tính phổ biến và biểu hiện trong tính đa dạng của nó.
+ Nội dung nguyên lý:
- Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ xác
định. Vì vậy trong các quá trình nhận thức để xác định được một đối tượng nào
đó nhất định phải xem xét nó trong các mối liên hệ xác định
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò đối với con người
Chương II
13
- Mỗi một sự vật luôn luôn tồn tại trong tính quy định, tính tương tác, những biến
đổi tác động tới nó.
- Mỗi một sự biến đổi trong thế giới đều có khả năng khách quan tất yếu tác động
đến những biến đổi khác một cách trực tiếp, gián tiếp…
- Với mỗi một sự vật, hiện tượng nhất định trong một điều kiện xác định thì các
mối liên hệ mà nó có là không đồng nhất về vị trí và vai trò
- + ý nghĩa:
Từ những nội dung trên có thể thấy: chỉ có thể nhận thức đúng và giải quyết một
cách có hiệu quả các vấn đề thực tiễn một khi thực hiện nguyên tắc toàn diện và
lịch sử cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi
Nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề nào cũng cần phải trên nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ khách quan của nó, tránh phiến diện, tránh siêu hình
trong giải quyết các vấn đề.
Trong các điều kiện xác định cần đánh giáđược vị trí vài trò khác nhau
c