Thế kỷ XXI đã mở ra cho các nước trên thế giới cũng như Việt Nam biết bao cơ hội và tạo ra những bước tiến không ngừng trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến xã hội. Quá trình đô thị hóa của nước ta gắn liền với công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông thôn truyền thống sang xã hội hiện đại, nó làm thay đổi cả nông thôn và thành thị trên nhiều bình diện.
Đô thị hóa nông thôn là một quá trình phát triển tất yếu của một quốc gia, đặc biệt đối với nước ta là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Tốc độ đô thị hóa trong thời gian tới còn diễn ra nhanh hơn nữa. Đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt tiêu cực như thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội nảy sinh.
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra vô cùng sôi động trên khắp mọi miền của đất nước. Trên mảnh đất Nam Sách – Hải Dương, đô thị hoá vùng nông thôn đã và đang tác động tích cực sâu sắc đến mọi lĩnh vực của cuộc sống người nông dân. Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng khiến cho huyện Nam Sách phải đối mặt với nhiều thách thức lớn lao: vấn đề dân số, nghề nghiệp, việc làm, tình hình rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối sống là những vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường. Một trong những vấn đề đáng quan tâm đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người nông dân nơi đây.
Những tích cực và hạn chế của quá trình đô thị hóa đòi hỏi chúng ta cần có sự nhìn nhận đánh giá một cách khách quan khoa học. Trên cơ sở thực trạng của chuyển đổi nghề nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị giải pháp có tính khả thi giúp các nhà lãnh đạo kịp thời điều chỉnh bổ sung, hoạch định, hoàn thiện chính sách cho phù hợp góp phần phát triển nông thôn Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đã mở ra cho các nước trên thế giới cũng như Việt Nam biết bao cơ hội và tạo ra những bước tiến không ngừng trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến xã hội. Quá trình đô thị hóa của nước ta gắn liền với công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông thôn truyền thống sang xã hội hiện đại, nó làm thay đổi cả nông thôn và thành thị trên nhiều bình diện.
Đô thị hóa nông thôn là một quá trình phát triển tất yếu của một quốc gia, đặc biệt đối với nước ta là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Tốc độ đô thị hóa trong thời gian tới còn diễn ra nhanh hơn nữa. Đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt tiêu cực như thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội nảy sinh..
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra vô cùng sôi động trên khắp mọi miền của đất nước. Trên mảnh đất Nam Sách – Hải Dương, đô thị hoá vùng nông thôn đã và đang tác động tích cực sâu sắc đến mọi lĩnh vực của cuộc sống người nông dân. Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng khiến cho huyện Nam Sách phải đối mặt với nhiều thách thức lớn lao: vấn đề dân số, nghề nghiệp, việc làm, tình hình rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối sống… là những vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị
trường. Một trong những vấn đề đáng quan tâm đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người nông dân nơi đây.
Những tích cực và hạn chế của quá trình đô thị hóa đòi hỏi chúng ta cần có sự nhìn nhận đánh giá một cách khách quan khoa học. Trên cơ sở thực trạng của chuyển đổi nghề nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị giải pháp có tính khả thi giúp các nhà lãnh đạo kịp thời điều chỉnh bổ sung, hoạch định, hoàn thiện chính sách cho phù hợp góp phần phát triển nông thôn Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây. Theo thống kê cho thấy năm 1990 cả nước có 461 đô thị, 3 thành phố trực thuộc trung ương dân số đô thị khoảng 13 triệu người. Đến năm, 2005 cả nước có 679 đô thị tăng gấp 1,4 lần so với năm 1990, tỉ lệ đô thị hóa là 27,2%. Trong 13 năm từ 1990 đến năm 2003, Nhà nước đã thu hồi 697.410 ha đất phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tính đến nay cả nước có hơn 700 đô thị trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này như đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm của lao động nông thôn” tác giả Trần Thị Tuyết và Lê Văn Phùng. Đề tài giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và việc làm của lao động nông thôn nhưng đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng của vấn đề này.
Cuốn sách “ Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp” tác giả Vũ Tiến Quang, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu việc làm ở nông thôn từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho người nông dân.
Nói tới vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh đô thị hóa không thể không kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Lê Hải Thanh “Sự biến đổi cơ cấu lao động – việc làm ở nông thôn ngoại thành tp Hồ Chí Minh hiện nay”. Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu về thực trạng biến đổi lao động - việc làm của nông dân ngoại thành Tp Hồ Chí Minh tác giả cũng đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình này như đường lối, chính sách Nhà nước của Tp Hồ Chí Minh. Đồng thời cũng dự báo về xu hướng biến đổi trong thời gian tới. Nhưng đề tài chưa tập trung đi sâu để đưa ra các giải pháp giải quyết những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa.
Như vậy qua đây ta thấy sự biến đổi của lao động - việc làm nông thôn trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy để làm rõ quá trình đô thị hoá đang diễn ra và có tác động như thế nào đến cuộc sống của người dân huyện Nam Sách nói riêng cũng như cả nước nói chung, cũng như chỉ ra những biến đổi trên “diện mạo” của địa phương nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Trên cơ sở kế thừa những công trình, cuốn sách, bài viết và khắc phục những hạn chế đề tài tập trung vào làm rõ thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực giúp cho quá trình đô thị hóa ở nông thôn đạt hiệu quả cao nhất.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sự chuyển đổi nghề nghiệp giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, khoa học về cơ cấu lao động nghề nghiệp và đặc biệt cho thấy đây là quá trình tất yếu khách của đô thị hóa.
Đề tài sử dụng một số lý thuyết của xã hội học để tìm hiểu một số khái niệm phạm trù như thực trạng cơ cấu lao động việc làm và những biến đổi của nó trong phạm vi địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua đề tài nghiên cứu giúp cơ quan Nhà nước nắm được thực trạng nghề nghiệp và những chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những hạn chế, tồn tại và phát huy những mặt mạnh ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
Qua đây nhóm nghiên cứu cũng mạnh dạn đưa ra những dự báo cho xu hướng biến đổi nghề nghiệp của địa phương trong tương lai căn cứ vào sự chuyển đổi của nghề nghiệp trong hiện tại.
Với một ý nghĩa quan trọng của đề tài trong quá trình nghiên cứu là đưa ra một số phương hướng giải quyết các vấn đề của nhà quản lý từ đó tìm ra các hướng đi phù hợp với địa phương.
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Mục tiêu
Tìm hiểu cơ cấu nghề nghiệp ở vùng nông thôn
Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp
Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để phát triển nông thôn.
4.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
Tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của đô thị hóa.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Nông dân huyện Nam Sách – Hải Dương
- Cán bộ chính quyền địa phương
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Huyện Nam Sách - Hải Dương
Thời gian: Từ tháng 1 năm 2010
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác –Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó nguyên lý khách quan lịch sử cụ thể được vận dụng một cách cụ thể. Theo quan điểm này thì khi xem xét một vấn đề nào đó thì phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể và đặt trong mối liên hệ với các sự kiện xảy ra. Hơn nữa phải nhìn các sự kiện hiện tượng xã hội một cách khách quan, luôn vận động biến đổi chứ không phải bất biến.
Như vậy khi vận dụng vào đề tài: “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Chúng ta cần xem xét vấn đề này trong bối cảnh của quá trình đô thị hóa đang diễn ra.
Vận dụng phương pháp luận triết học đối tượng của đề tài được tiếp cận một cách khách quan, vận động, biến đổi theo sự phát triển của xã hội và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hình thành nên giá trị xã hội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu thực chất là cải biến những thông tin có sẵn trong tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết cho một vấn đề nhất định. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu này nhóm chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm và phân tích một số nguồn tài liệu sau:
Bản báo cáo tổng hợp kinh tế chính trị xã hội của huyện Nam Sách - Hải Dương và các báo cáo của phòng thống kê huyện.
Các nghiên cứu khoa học, các đề tài khoa học, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành.
Các sách, báo tham khảo như: tạp chí xã hội học…
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp của người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các đặc tính, tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người được phỏng vấn.
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng sau: nông dân, cán bộ địa phương.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trong xã hội học việc điều tra bằng bảng hỏi với tư cách là thu thập thông tin sơ cấp nhưng chiếm một vị trí chủ đạo trong nghiên cứu bởi tính ưu việt của nó. Đây là một trong những phương pháp được đề tài vận dụng và triển khai theo quy trình phù hợp với chuyên ngành. Để có kết quả và thông tin mang tính đại diện, khách quan, khoa học, chính xác nhóm nghiên cứu đã tiến hành chọn ngẫu nhiên.
Nghiên cứu đề tài này nhóm nghiên cứu sử dụng 150 bảng hỏi với các đối tượng hộ gia đình.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Cơ cấu nghề nghiệp của người lao động đang chuyển từ ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp.
Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài chuyển biến cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa.
1.1. Lý thuyết liên quan
1.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Mọi xã hội đều không ngừng biến đổi, sự ổn định chỉ là bề ngoài mang tính tạm thời. Ở xã hội hiện đại sự biến đổi càng rõ rệt và nhanh hơn. Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với sự mở rộng giao lưu với các quốc gia và vùng lãnh thổ của các nước khác nhau trên thế giới nền kinh tế có những bước khởi sắc từng ngày. Hiện nay Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại cùng với những chính sách đó là quá trình đô thị hóa được đẩy mạnh ở từng địa phương. Sự tác động của quá trình đô thị hóa góp phần vào việc chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn. Có nhiều quan điểm chỉ cho rằng biến đổi xã hội chỉ là những thay đổi của đông đảo cá nhân trong xã hội hay sự biến đổi, chuyển đổi của các tổ chức, tầng lớp xã hội thì đây mới được coi là sự biến đổi xã hội. Theo Từ điển xã hội học “Biến đổi xã hội là sự thay đổi có ý nghĩa về mặt cơ cấu xã hội (đó là hành động xã hội và tương tác xã hội) kể cả hậu quả và biểu thị của những cơ cấu biểu hiện ở các chuẩn mực giá trị của các sản phẩm và các biểu trưng văn hóa. Hay có thể nói biến đổi xã hội là một quá trình qua đó các khuôn mẫu của hành vi xã hội, quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và phân tầng xã hội cũng biến đổi theo thời gian.
Theo quan điểm của xã hội học thì biến đổi xã hội là sự thay đổi xã hội từ một ngưỡng phát triển này sang một ngưỡng phát triển khác có thể cao hơn hoặc thấp hơn về chất, xét dưới góc độ tổng thể các thiết chế và cấu trúc xã hội. Ta có thể phân biệt ba loại biến xã hội sau:
Biển đổi phát triển: Đây là sự biến đổi theo hướng tích cực và phù hợp với mong muốn của bất cứ xã hội nào bảo toàn được đặc trưng vốn có theo chiều hướng tích cực của chế độ xã hội và đạt được những mục tiêu mong muốn của tiến trình phát triển mà các chủ thể quản lý đề ra.
Biến đổi suy thoái: là sự biến đổi hoàn toàn ngược với biến đổi phát triển bởi nó diễn ra theo chiều hướng tiêu cực và bất lợi với tiến trình phát triển. Nó là kiểu biến đổi của xã hội bế tắc không tìm ra được lối thoát.
Biến đổi hòa nhập là kiểu biến đổi đã bị biến đổi đặc trưng và bị lệ thuộc nô dịch bởi một xã hội mạnh hơn.
Theo Mác thì sự biến đổi xã hội là khách quan. Nó là kết quả của sự biến đổi và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất kéo theo sự thay đổi của quan hệ sản xuất.
Với đề tài này nhóm nghiên cứu chúng tôi dựa vào lý thuyết biến đổi xã hội để xem xét chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Điều này cho thấy sự chuyển đổi là khách quan tất yếu phù hợp với tình hình của thế giới và trong nước đó là sự toàn cầu hóa hội nhập và sự đô thị hóa ở nước ta. Dưới tác động của quá trình đô thị hóa đã làm cơ cấu kinh tế của nước ta thay đổi kéo theo đó là sự thay đổi của cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn. Sự biến đổi đó đã làm cho nước ta nói chung và huyện Nam Sách nói riêng phát triển những tiền năng vốn có của mình. Qua đây ta thấy sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn tương ứng với loại biến đổi xã hội phát triển. Khi xã hội phát triển thì đô thị hóa là tất yếu và cùng với quá trình đó là nghề nghiệp lao động nông thôn cũng thay đổi.
1.2. Các khái niệm công cụ.
1.2.1. Khái niệm lao động
Về khái niệm lao động có rất nhiều khái niệm khác nhau về lao động.
Ănghen nhận định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói đến lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Theo Mác: “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra đối với con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên”.
Hồ Chí Minh coi lao động là vinh quang. Người cho rằng chức năng lao động sản xuất là chức năng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một cấu trúc xã hội. Trong đó thì người lao động đặt ở vị trung tâm là nguồn lực quan trọng quyết định nhất cho yêu cầu của sản xuất.
Nhìn chung các quan điểm trên đều có sự đồng nhất lao động là hoạt động có mục đích nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội và con người muốn tồn tại thì phải lao động. Lao động làm cho con người hoàn thiện hơn.
Xã hội học xem xét lao động với tư cách là một hiện tượng xã hội nảy sinh biến đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội.
Xã hội học lao động coi lao động là như hành động xã hội được có cấu trúc gồm các thành phần mục đích lao động, đối tượng lao động, phương tiện lao động, điều kiện lao động, chủ thể lao động và xu hướng lao động. Các yếu tố đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Căn cứ vào các đặc điểm và tính chất của từng yếu tố cấu thành lao động có thể phân loại lao động như sau:
* Dựa vào đối tượng lao động:
- Lao động tiếp xúc với thiên nhiên đó là lao động thuộc lĩnh vực nông - lâm – ngư nghiệp
- Lao động tiếp xúc với con người như bác sỹ, y tá, giáo viên…
- Lao động tiếp xúc bằng công nghệ, kỹ thuật như công nhân…
- Lao động tiếp xúc với hệ ý nghĩa giá trị nghệ thuật như các ca sỹ, nhà văn, nhà thơ, họa sỹ…
* Ngoài ra ta có thể phân thành từng cặp như sau:
- Lao động quản lý – lao động bị quản lý
- Lao động trí óc – lao động cơ bắp
- Lao động sản xuất - lao động phi sản xuất
- Lao động trừu tượng - lao động cụ thể
1.2.2. Nông thôn
Nông thôn là địa bàn rộng lớn là nơi tập trung đông dân cư sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chính.
Nông thôn là vùng địa lý cư trú. Theo Từ điển Tiếng Việt: nông thôn là làng mạc sống bằng sản xuất nông nghiệp, khác hẳn với thành thị. Nói đúng hơn nông thôn là vùng địa lý cư trú gắn với thiên nhiên, khác hẳn thành thị với dân cư chủ yếu là nông dân, ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp và có lối sống riêng, văn hóa riêng.
V. Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá khái quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu của xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã hình thành từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý ưu trội, kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian” nông thôn phân biệt với đô thi hóa bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông thôn. Ở nông thôn loại hình hoạt động lao động kém đa dạng ( so với đô thị) tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp cao hơn. Nông thôn là hệ thống độc lập tương đối ổn định là một tiểu hệ thống không gian - xã hội. Các thành phần của nó đồng nhất với đô thị song mặt khác lại tách biệt. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thế xã hội và lãnh thổ của cơ cấu xã hội (Tô Duy Hợp - xã hội học nông thôn, tr.115)
Ngày nay xã hội nông thôn nước ta đã có những thay đổi đáng kể do sự thay đổi của tình hình trong nước và thế giới. Đáng chú ý hơn cả là sự tác động của quá trình đô thị hóa. Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được khẳng định. Xã hội nông thôn Việt Nam hiện nay mang một số đặc trưng sau:
+ Môi trường gần gũi với tự nhiên, gắn bó với ruộng đất và cảnh quan nơi mình sinh sống.
+ Kinh tế nông thôn: nông nghiệp là cơ sở kinh tế chính của xã hội nông thôn, sản xuất nhỏ với kỹ thuật lạc hậu. Hiện nay, kinh tế nông thôn nước ta đang phát triển với xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đa dạng hóa thu nhập, chuyển đổi dần sang hướng sản xuất hàng hóa, các tổ hợp công nghiệp nhỏ xuất hiện, giới tiểu chủ, tiểu thương đã hình thành. Tuy nhiên, ngoài kinh tế nông nghiệp thì tiểu thủ công nghiệp mà đặc trưng là các làng nghề vẫn là chủ yếu. Kinh tế nông thôn đang có xu hướng phát triển kinh tế hộ gia đình.
+ Chính trị nông thôn: là hệ thống tự quản, chủ yếu là xóm làng, lệ làng. Hiện nay vai trò của chính quyền, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng đang là lực lượng quyền lực chính trị chủ yếu trong xã hội nông thôn.
+ Văn hóa nông thôn: Cơ sở chủ yếu là văn hóa dân gian, có tính truyền miệng. Đơn vị của văn hóa nông thôn là văn hóa làng xã. Đặc trưng của văn hóa nông thôn là các phong tục tập quán và các lễ hội riêng của mỗi làng, mỗi vùng. Trong thời kỳ đổi mới văn hóa nông thôn cũng có có những chuyển đổi quan trọng. Có rất nhiều vấn đề đặt ra cho sự giao thoa và thay thế văn hóa ở địa bàn này (như sự chuyển đổi của hệ thống những chuẩn mực giá trị nảy sinh nhiều vấn đề ly hôn, phục hồi dòng họ, tệ nạn, bạo lực gia đình…).
+ Con người nông thôn: chất phác, thật thà, tình cảm quan hệ hàng xóm sâu nặng trên cơ sở huyết thống, dòng họ nhưng ít giao thiệp, nhận thức hạn chế.
+ Gia đình nông thôn: chủ yếu là gia đình nhiều thế hệ tỷ lệ gia đình hạt nhân tuy đã tăng nhưng vẫn thấp hơn đô thị, vai trò của người đàn ông vẫn được đề cao và sự coi trọng của về giá trị của người con trai.
+ Tôn giáo: đang phát triển, tín ngưỡng đi kèm với mê tín dị đoan.
1.2.3. Nghề nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động trong xã hội”. Theo khái niệm này nghề là một công việc thỏa mãn hai điều kiện:
Là công việc chuyên làm, công việc đó được xác định bởi công lao động trong xã hội, khi nói tới yếu tố chuyên làm người ta muốn nói tới hai khía cạnh là tính lâu dài về mặt thời gian và tính chuyên trách. Còn khi nói về điều kiện phân công lao động trong xã hội người ta muốn nhắc tới sự đánh giá xã hội về công việc này.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nghiệp là nghề làm ăn sinh sống hay đó là cách viết tắt của sự nghiệp”.
Nếu như khái niệm nghề nhấn mạnh tới sự phân công lao động từ bên ngoài thì khái niệm nghiệp nhấn mạnh tới ý thức chủ quan của chủ thể. Khi nói tới nghề người ta chú ý đến hai yếu tố thời gian hành nghề và trình độ chuyên môn nhưng chưa chú ý tới mục tiêu của sự hành nghề. Còn từ nghiệp thì bao hàm ý thức mục tiêu của chủ thể, mà cụ thể là mục tiêu kiếm sống. Vì vậy không phải từ nghề nào cũng trở thành “nghiệp”. “Nghề” chỉ trở thành nghiệp khi nào nghề đó chỉ trở thành một phương tiện làm ăn kiếm sống, sự hành nghề đó là mục tiêu kiếm sống.
Vì thế nghề nghiệp luôn gắn với sự phân công lao động trong xã hội. Nói đến nghề nghiệp là người ta thường nói đến một trình độ chuyên môn nhất định