Công nghệ viễn thông hiện nay đang là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Nó được coi là kết cấu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ điện thoại quốc tế trước kia được coi là xa xỉ thì ngày nay đã trở nên thông dụng với hầu hết mọi người. Công nghệ và kỹ thuật hiện đại về viễn thông ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong hầu hết các nước. Mạng điện thoại trước kia chỉ sử dụng các tổng đài diều khiển bằng nhân công với kỹ thuật truyền dẫn tương tự thì nay đã được chuyển sang sử dụng các tổng đài điện tử SPC (Stored Program Controled) với kỹ thuật truyền dẫn số. Từ khi kỹ thuật truyền dẫn số ra đời đã thay thế hoàn toàn các kỹ thuật tương tự do các tính năng ưu việt của nó trong việc chuyển mạch, xử lý, truyền dẫn,. cùng với việc phát triển hoàn thiện kỹ thuật thông tin số trong mạng thông tin toàn cầu thì việc đưa vào sử dụng và thay thế toàn bộ bằng các tổng đài điện tử số là một bước nhảy vọt trong hệ thống mạng điện thoại quốc tế. Đặc biệt là việc sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Hệ thống báo hiệu kênh chung) có tốc độ cao, dung lương lớn, độ tin cậy cao, tính kinh tế, tính mềm dẻo thay thế toàn bộ hệ thống báo hiệu cũ hệ thống báo hiệu R2 (Hệ thống báo hiệu kênh riêng) nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về các loại hình dịch vụ trong tương lai như mạng điện thoại công cộng PSTN, mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN, mạng trí tuệ IN, mạng thông tin di động số PLMN.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuyển mạch tổng đài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH I.
BÁO CÁO THỰC TẬP
Sinh viên : Nguyển Văn Gia
Lớp : ĐTVT5B
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU : CHUYỂN MẠCH TỔNG ĐÀI
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẨN : LÊ THỊ HẰNG NGA
CÁN BỘ KỸ THUẬT HƯỚNG DẨN : k.s ĐOÀN TRUNG THÔNG NƠI THỰC TẬP : TRUNG TÂM VIỂN THÔNG
HUYỆN ĐỨC THỌ -HÀ TĨNH.
Hà Nam, tháng 4 năm 2011.
NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI 4
PHẦN II – TỔNG ĐÀI DSS 8
I-/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI DSS 8
II-/ TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI DSS. 8
1-/ Phân hệ ứng dung APS. 11
2-/ Phân hệ chuyển mạch trung tâm SWNS 14
3-/ Phân hệ báo hiệu SiGS. 15
4-/ Phân hệ ngoại vi điều khiển PCS 18
5-/ Phân hệ xử lý trung tâm CPS 20
6-/ Phân hệ vận hành và quản lý bảo dưởng. OA&MS 22
PHẦN III. TỔNG ĐÀI SPC 23
A-/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI SPC 23
1.1-/ Khái niệm 23
1.2-/ Nhiệm vụ 25
1.3-/ Dịch vụ dành cho các thuê bao 25
1.4-/ Sơ đồ khối của tổng đài SPC 26
1.5-/ Đặc điểm 28
B-/ PHÂN HỆ ỨNG DỤNG TRONG TỔNG ĐÀI SPC 29
2.1-/ Khối A 30
2.2-/ Khối C 34
2.3-/ .Khối B 34
2.4-/ Khối D 35
2.5-/ Ứng dung cho thuê bao ISDN 35
PHẦN IV KẾT LUẬN 37
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ viễn thông hiện nay đang là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Nó được coi là kết cấu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ điện thoại quốc tế trước kia được coi là xa xỉ thì ngày nay đã trở nên thông dụng với hầu hết mọi người. Công nghệ và kỹ thuật hiện đại về viễn thông ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong hầu hết các nước. Mạng điện thoại trước kia chỉ sử dụng các tổng đài diều khiển bằng nhân công với kỹ thuật truyền dẫn tương tự thì nay đã được chuyển sang sử dụng các tổng đài điện tử SPC (Stored Program Controled) với kỹ thuật truyền dẫn số. Từ khi kỹ thuật truyền dẫn số ra đời đã thay thế hoàn toàn các kỹ thuật tương tự do các tính năng ưu việt của nó trong việc chuyển mạch, xử lý, truyền dẫn,... cùng với việc phát triển hoàn thiện kỹ thuật thông tin số trong mạng thông tin toàn cầu thì việc đưa vào sử dụng và thay thế toàn bộ bằng các tổng đài điện tử số là một bước nhảy vọt trong hệ thống mạng điện thoại quốc tế. Đặc biệt là việc sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Hệ thống báo hiệu kênh chung) có tốc độ cao, dung lương lớn, độ tin cậy cao, tính kinh tế, tính mềm dẻo thay thế toàn bộ hệ thống báo hiệu cũ hệ thống báo hiệu R2 (Hệ thống báo hiệu kênh riêng) nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về các loại hình dịch vụ trong tương lai như mạng điện thoại công cộng PSTN, mạng số liên kết đa dịch vụ ISDN, mạng trí tuệ IN, mạng thông tin di động số PLMN.
PHẦN I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI
Ngày nay sự phát triển của công nghệ viễn thông diễn ra rất mạnh mẽ để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của những người sử dụng dịch vụ viễn thông. Trong đó chủ yếu là việc truyền thông tin từ nơi này đến nơi khác. Các thành phần của mạng viễn thông bao gồm các nút hay các trung tâm chuyển mạch và các liên kết truyền dẫn. độ phức tạp của mạng viễn thông phụ thuộc vào lưu lượng thông tin cần truyền tải, số lượng các nút và số lượng các liên kết.
Mạng điện thoại là mạng ra đời khá sớm là mạng quan trọng trong hệ thống mạng viễn thông. Mạng điện bao gồm các trung tâm chuyển mạch (tổng đài) và các hệ thống đường dây thuê bao liên kết.
Các tổng đài được liên kết với nhau thông qua nhiều phương pháp kết nối (ghép lưới, ghép sao, ghép hỗn hợp) .
Tuỳ vào mạng và việc sử dụng tổng đài mà chia ra các cấp (quốc tế, quốc gia, nội hạt)
Tổng đài là thành phần quan trọng trong mạng viễn thông, giúp cho việc liên lạc thông tin hoặc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng phục vụ.
Tổng đài thuê bao là trung tâm thấp nhất đối với các thuê bao, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các thuê bao.
Đối với các mạng lưới lớn hơn có thể dùng các tổng đài chuyển tiếp lớn hơn. Có các loại tổng đài để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng: tổng đài điện thoại, tổng đài cho truyền số, các dịch vụ khác và các tổng đài đa chức năng.
Lịch sử phát triển của tổng đài. Thời gian đầu là sử dụng tổng đài nhân công. Các đàm thoại viên phải trực liên tục ở tổng đài và dùng tay tạo ra các chuyển mạch (các kết nối khi nhận được yêu cầu của thuê bao). Tiếp theo là các tổng đài cơ điện, tổng đài chuyển mạch điện tử và ngày nay tổng đài số đã được sử dụng rất phổ biến.
Chuyển mạch là sự thiết lập nối kết theo yêu cầu để truyền thông tin từ ngõ vào yêu cầu đến ngõ ra được yêu cầu trong một tập ngõ vào và ngõ ra (ITU-T).
Mục đích:Thiết lập đường truyền thông tin qua mạng theo cấu trúc cố định hoặc biến động .
Hình 1.1 Chuyển Mạch.
Năm 1878, hệ thống chuyển mạch đầu tiên được xây dựng ở NewHaven, Mỹ. Điện thoại viên đóng vai trò chuyển mạch.
Hình 1.2 sơ đồ chuyển mạch nhân công.
Với việc ra đời hệ thông chuyển mạch này đã tạo tiền đề thúc đẩy quá trình phát triển cho các hệ thống chuyển mạch hiện nay.
Trao đổi thông tin là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày. Khi các mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đó ngày càng tăng cao. Các thông tin được trao đổi rất đa dạng về hình thức như thoại, văn bản, số liệu, hình ảnh…và rất phong phú về cách thức trao đổi: chúng có thể trao đổi trực tiếp qua giao tiếp đối thoại và cũng có thể trao đổi gián tiếp qua thư từ, điện thoại, điện tín…Thông tin viễn thông trên nghĩa rộng có thể hiểu là hình thức trao đổi thông tin từ xa bao gồm cả bưu chính, điện báo, điện tín…và cả các thông tin quảng bá đại chúng. Do đó, thông tin viễn thông được hiểu là hình thức trao đổi thông tin từ xa, mà trong đó thông tin cần truyền được biến đổi thành tín hiệu điện ở đầu phát
và được truyền qua các thiết bị của mạng viễn thông (bao gồm các thiết bị đầu cuối, các thiết bị truyền dẫn, các trung tâm chuyển mạch), ở đầu thu tín hiệu sẽ được chuyển đổi ngược lại thành tin tức cho người sử dụng. Nói cách khác truyền tin qua mạng viễn thông là hình thức truyền tin tức từ nơi này đến nơi khác bằng cách sử dụng tín hiệu điện điện từ, điện quang thông qua các thiết bị mạng.
Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ mà chúng ta đang sống trong những năm đầu thế kỹ XXI thế kỹ của khoa học, công nghệ, thông tin. Thời đại bùng nổ này, viển thông là một trong nhiêu lĩnh vực khoa học kỹ thuật cần được quan tâm bởi sự phát triển của cơ sở hạ từng thông tin chính là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người. Riêng đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cuộc cách mạng khoa học nhằm hiện đại hóa mạng lưới công nghệ thông tin trên mọi phương diện diển ra mạnh mẽ.
Với chiến lược đi vào công nghệ, kỹ thuật hiện đại thì việc phổ cập những kiến thức cơ bản về viển thông không chỉ dành cho cán bộ trong nghành mà cần hướng dẩn mọi người là một việc làm cần thiết để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Trong những năm đầu của thập niên 60 với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật bán dẩn, vi mạch, và kỹ thuật máy tính điện tử số đã tạo điều kiện và thúc đẩy xu hướng kết hợp hai nghành kỹ thuật viển thông và máy tính. Nhờ vậy đã tạo ra thành công chế tạo một thế hệ tổng đài (hệ thống chuyển mạch tổng đài) mới. Sự thành công trong sự phát triển này được kích thích bởi ý tưởng mong muốn cải thiện giá thành,chất lượng truyền dẩn, tính quản lý và tính mềm dẻo trong chế tạo củng như vận hành, quản lý, bảo dưởng và ứng dụng của công nghệ tổng đài. Vì vậy hàng
loạt các thế hệ tổng đài mới đã ra đời nhằm đưa lại một cuộc cách mạng khoa học công nghệ thực sự.
Trong các thiết bị mạng thì tổng đài DSS, củng như tổng đài SPC là một trong những thành phần quan trọng trong việc truyền dẫn và xử lý tín hiệu trong mạng viễn thông ngày nay. Và để việc giao tiếp giữa người sử dụng với mạng viễn thông được tiện lợi dễ dàng thì cả hai tổng đài là một công cụ phù hợp nhất để điều khiển cũng như quản lý có hiệu quả việc người sử dụng giao tiếp với nhau qua mạng viễn thông.
PHẦN II . TỔNG ĐÀI DSS
I/ . KHÁI QUAT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI DSS
Chiến lược số hoá mạng Viễn thông Việt Nam là sự phát triển hạ tầng cơ sở thông tin, là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người. Thừa kế những thành tựu của các ngành công nghệ điện tử, bán dẫn, quang học, công nghệ tin học, nền Công nghệ Viễn thông Thế giới đã có một bước tiến kỳ diệu đưa xã hội loài người bước sang một kỷ nguyên văn minh mới đó là kỷ nguyên thông tin. Với mạng viễn thông của nước ta hiện nay chúng ta có thể thâm nhập vào mọi nơi, mọi chỗ trên đất nước cũng như trên thế giới để nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Để phục vụ mục đích này, mạng điện thoại đóng vai trò vô cùng quan trọng và nó không ngừng được cải tiến và mở rộng. Điều này ghi nhận sự đóng góp tích cực của ngành Bưu Điện. Hoà cùng với liên lạc thông tin trong nước thì liên lạc với Thế giới ngày càng quan trọng hơn, mà mạng lưói Viễn thông Việt Nam cần phải đáp ứng được. Hàng loạt các tổng đài điện tử số đã, đang được trang bị và đưa vào khai thác ở hầu hết các trung tâm tỉnh, trung tâm miền và các cửa ngõ đi Quốc tế. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự phát trển của mạng Viễn thông.
Ngày nay mạng viển thông nói chung rất nhiều họ tổng đài điện tử số nội hạt đầu cuối DSS khác nhau do nhiều hảng tổng đài khác nhau sản xuất. Và ở Việt
Nam củng đã nghiên cứu và chế tạo ra tổng đài DSS và đã đưa vào sử dụng trên mang.
Nói chung tổng đài DSS tập trung và hội tụ tất cả các công nghệ cao như công nghệ điện tử, vi mạch công nghệ viển thông và công nghệ thông tin v.v… Vì vậy tổng đài DSS là một hệ thống lớn và rất phức tạp. Nó bao gồm các chức năng chính sau :
-Cung cấp kênh tạm thời, tức thì song hướng khi các thuê bao yêu cầu.
-Trao đổi thông tin báo hiệu giữa tổng đài với thế giới ngoại vi.
-Xử lý thông tin báo hiệu và trên cơ sở đó điều khiển các hoạt động tạo kênh và hổ trợ cuộc gọi.
-Tính cước và hỗ trợ cho các chức năng OA$M.
II/ . TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI DSS
Bao gồm các khối chức năng sau :
MDF : Main Distributor Frame (gía phân phối dây )
SLC : Subcriber Line Circuit (mạch điện đường dây thuê bao )
TSAC : TS Assignment Circuit (bộ gán khe thời gian )
AT : Analogue Trunk ( giao diện trung kế tương tự )
RG : Ringing Generator (song chung )
DLC : Digital Line Concentrator (bộ tập trung )
DTG : Digital Tone generatol ( phân tích tính hiệu âm tần )
MF : Multi Frequency Rcceiver
CCS : Common Chanel signaling (bao hiệu kênh chung )
BT : baric tince (cơ sở thời gian )
SW : Switch (chuyển mạch )
DTI : Digital trunk Interface (giao diện trung kế số )
CAS : Chanel Asociated Sig Rignalling (báo hiệu từng kênh, kênh riêng )
Distributor : giá phân phối
Scanner : bộ quét
Market : điều khiển chuyển mạch
Hình 2.1 Cấu hình tổng quan của tổng đài DSS
DDF : Digital Distributor frame (giá phân phối đường dây số )
TM : Trunk mudule
CC : Centred Control (điều khiển trung tâm )
MM : Main Memory (bộ nhớ chính )
IOC : Input -out put -control (điều khoeenr vào/ra )
MMI : Main-machine Interface (dao diện ngường máy )
VDU : Visua Display unit (bộ hiển thị )
DKU : Disk Unit (bộ đĩa )
MTU : magretic – Tape Unit (may quay băng từ )
Streamer : Ổ băng từ chuyển động
Tổng quan tổng đài DSS được chia làm 6 phân hệ bao gồm
APS : Appilication Subsystem ( phân hệ ứng dụng )
SWNS : Swtching Network Subsystem ( phân hệ mạng chuyển mạch )
SiGS : SignallinG Subsystem (phân hệ báo hiệu )
PCS : Peripheral control Subsystem (phân hệ ngoại vi điều khiển )
CPS : Central Processor Subystem (phân hệ xử lý trung tâm )
OA/MS OA/M Subystem (phân hệ vận hàng quản lý và bảo dưởng.
1 . Phân hệ ứng dụng APS
Các đường dây thuê bao và trung kế kết nối tới tổng đài DSS tại phân hệ ứng dụng APS. Phân hệ APS thực hiện các chức năng cơ bản sau đây :
_Kết nối vật lý các mạng dây thuê bao (mạng cáp ngoại vi ) và trung kế với tổng đài đảm bảo các yêu cầu quan trọng như :dễ thực hiện đấu nối, dễ quản lý bảo dưởng, độ tin cậy và an toàn cao.
_Đảm bảo dao diện phối hợp giữa đường dây thuê bao, máy lẽ vơí các thiết bị tổng đài.
_Hổ trợ cho việc trao đổi thong tin báo hiệu giửa tổng đài với mạng viển thông và hổ trợ cho các chức năng OA$M.
_Tập trung đường dây thuê bao, trung kế và tập trung lưu lượng thực hiện các chức năng chuyển mạch tạo kênh và nâng cao hiệu suất sử dụng và hiệu quả kinh tế trang thiết bị.
Thành phần cấu tạo của APS bao gồm :
MDF Giá nhập đài : Nhờ MSF tạo điều kiện dễ dàng, thuận tiện cho việc đấu nối và bảo dưởng mạng cáp ngoại vi và mạng cáp nội đài, đồng thời tại đây thực hiện các biện pháp bảo an cần thiết cho con người vận hành khai thác hệ thống như chống sét, chống điện áp cao và dòng điện mạnh nhờ các bộ phóng điện và cầu chì, cuộn nóng. Tương tự như MDF là DDF, ngoại ngoại trừ yêu cầu bảo an chỉ có ở MDF.
Đễ thực hiện chức năng thứ hai tùy thuộc vào chất lượng thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng ngoại vi có 4 kiểu đường dây thuê bao số, đường dây trung kế analogue và đường dây trung kế số.
SLC Mạch điện kết cuối thuê bao : Nói chung chức năng phần cứng khó thực hiện nhất trong DSS chính là mạch điện kết cuối thuê bao bởi vì mạng dây thuê bao có phạm vi lớn về cự ly thông tin , chịu nhiều tác đọng của môi trường nên cần phải
được bảo vệ và kiểm tra đo thuer, đồng thời trên mạng này sử dụng nhiều hệ thống báo hiệu khác nhau, yêu cầu về dòng chuông, dòng điện một chiều, về khả năng và chất lượng truyền dẩn tín hiệu…Ngày nay lai phát triển dịch vụ ISDN rất phức tạp.Phổ iến nhất đó là giao diện thuê bao analogue thông thường.
Chức năng yêu cầu của gao diện thuê bao analogue dung để kết nối và phối hợp với tổng đài DSS nội hạt và có tên gọi nổi tiếng là BORSCHT. BORSCHT là thuật ngữ vết tắt từ các chữ cái đầu của cụm tiếng Anh :
B Battery feed : cáp điện một chiều cho thiết bị đầu cuối
O Over Voltage protection : bảo vệ quá áp
R ringing : Dòng chuông 65-100 V . 25/60 Hz
S Supervission ò lôp state : Giám sát trạng thái mạch vòng đường dây
C_CODEC : Biến đổi Analogue/Số và ngược lại
H Hybrid : Biến đổi 2-dây/4-dây
T test : Kiểm tra đo thử đường dây
Chú giải : LF : Bộ lọc thấp
COD : Bộ biến đổi A/D
DEC : Bộ biến đổi D/A
Hình 2.2 : sơ đồ khối chức năng của BORSHCT
TAC Vi mạch gán khe thời gian -Để nâng cao hiệu suất sử dụng và triệt để khai thác khả năng của các thành phần thiết bị phía sau SLC , kênh 64kbit/s từ mỗi thuê bao được ghép kênh thành luồng tốc độ cao 2,048 Mbit/s (Format tín hiệu soos32 kênh theo tiêu chuẩn G702 ) nhờ vi mạch TSAC đễ hướng tới bộ tập trung thuê bao DLCD.
AT Mạch điện kết cuối trung kế Analogue - Tương tự như các chức năng của mạch điện kết cuối thuê bao analogue là mạch điện kết cuối trung kế analogue AT, ngoại trừ chức năng cung cấp dòng chuông rất ít khi dung trên đường dây trung kế analogue AT, AT dung đễ kết nối giữa các tổng đài với nhau trong mạng viển thong.
Để thực hiện các chức năng hổ trợ cho báo hiệu trên cung đoạn thuê bao , trong sơ đồ cấu hình tổng quan của tổng đài DSS , phàn APS chỉ rõ các thành phần RG là máy tạo dòng chuông đễ báo gọi thuê bao bị gọi, DTG là máy tạo tín hiệu âm tàn dung đễ phát các tín hiệu âm báo tương ứng như “mời quay số”, “báo bận”, “tắc nghẽn”, “báo hỏng:” v.v… ,còn MF là bộ thu mã “ẩn phím” khi thuê bao sử dụng phương pháp số DTMF ( Dual Tone Multi Frequency-Mã âm tần kép).
DTI Giao diện trung kế số - Giao diện trung kế số DTI thực hiện các chức năng phối hợp tín hiệu các chức năng phối hợp tín hiệu số về sự đồng bộ và đồng pha trong hoạt động của khối chuyển mạch số của tổng đài với môi trường đường truyền dẩn bên ngoài mạng viển thông . Sự cần thiết của chức năng kết cuối trung kế số nêu trên bao gồm :
-Đường trung kế ngoài với đường trung kế nội bộ tổng đài.
-Các kết nối trung kế nội bộ giữa các phân hệ trong tổng đài .
Các tiêu chuẩn DTI trong tất cả các tổng đài DSS thường dùng là tiêu chuẩn EI/TI với tốc độ dòng bit tương ứng la 2,048 Mbit/s và 1,554 mbit/s.
Để đáp ứng các nhu cầu nêu trên của DTI, tương tự như SLC analogue,STI thực hiện 8 chức năng nổi tiếng là GAZPACHO trong đó :
G : Genaration of Frame (tạo khung truyền dẩn )
A : Alignment of Frame (đồng chĩnh khung )
Z : Zero String Suppression (triệt chuỗi xung O )
P : Polar Conversion ( biến đổi cực tính của tín hiệu )
A : Alarm Processing (cảnh báo từ xa )
C : Clock Recovery (khôi phục tín hiệu đồng hồ )
H : Hunt During Re Frame ( tìm từ mã dã khung )
O : Office signalling (báo hiệu liên đài )
Clock Tổng đài Thu/Phát CAS/CCS
Hình 2.3 - Sơ đồ cấu trúc kết cuối trung kế số DTI.
Trong đó : RX Kết cuối thu ; Tách timing Tách thời gian định thời
TX Kết cuối phát ; DDF
B/U Con ; Biến đổi lưởng cực /đơn cực
U/B Con ; Biến đổi đơn cực/ lưởng cực
S/P Con ; Bộ biến đổi Nối tiếp/Song cong
P/S Con ; Bộ biến đổi song cong/Nối tiếp
Thực hiện chức năng tập trung đường dây và tập trung lưu lượng để nâng cao hiệu xuất sử dụng, nâng cao hiệu quả kinh tế và những chức năng chuyển mạch, định tuyến cho cộc gọi, trong phân hệ APS sử dụng bộ tập trung đường dây số LDCD dung cho thuê bao và module chuyển mạch trung kế TM cho các khối chuyển mạch này được xây dựng trên cơ sở chuyển mạch tầng T kích thước 1024 khe thời gian vì lưu lượng phat sinh của thuê bao thong thường rất nhỏ do vậy DLCD có hệ số tập
trung từ 1:16 đến 1:1 tùy theo lưu lượng của nhóm đường dây. Đối với các đường trung kế do đã có sự tập trung lưu lượng cao nên số hệ tập trung 1:1.
2 .Phân hệ mạng chuyển mạch trung tâm SWNS
Chức năng cơ bản của phân hệ chuyển mạch trung tâm bao gồm
-Chuyển mạch tạo kênh kết nối tạm thời để lien lạc các module ứng dụng phục vụ cho quá trình xử lý cuộc gọi, điều khiển kết nối kênh từ các kết cuối, bao gồm cả việc hổ trợ cho các cuộc gọi hội nghị.
-Truyền dẩn các tín hiệu thoại và số liệu từ các module ứng dụng qua SWNS đảm bảo độ chính xác tin cậy, yêu cầu.
-Tạo các kênh số liệu cố định hoạc bán cố định để truyền các bản tin điều khiển trong hệ thống/
-Tạo và phân phối tín hiệu đồng hồ và đồng bộ hóa.
-Hổ trợ cho chức năng OA/M
Ngày nay các tổng đài DSS công cộng thường có dung lượng rất lớn (100.000 thậm chí đến 200.000 thuê bao và đến 80.000 trung kế )Do vậy SWNS được xây dựng theo cấu trúc ghép kết hợp các di chuyển mạch tầng T và tầng S. Đặc biệt với tổng đài A1000E10 và DMS 100 cấu trúc chỉ có một tầng T. Để bảo đảm độ tin cậy cao trường chuyển mạch trung tâm luôn luôn được trang bị kép.
Để thực hiện chức năng tạo các tín hiệu đồng hồ nhịp có độ chính xác, độ tin cậy rất cao và yêu cầu đồng hồ phải đồng bộ hóa với đồng hồ trên mạng trong hệ WNS có trang bị thiết bị tạo tín hiệu đồng hồ và đồng bộ BT và nó luôn luôn được trang bi kép ba.
3 .Phân hệ báo hiệu SiGS.
Trong các hệ thống chuyển mạch tự động, báo hiệu là phương tiện hổ trợ không thể thiếu được cho quá trình thu thập và cung cấp các số liệu cần thiết cho quá trình xử lý điều khiển và quản lý các kênh thông tin phục vụ cuộc gọi hay thực hiện các chức năng vận hành quản lý và bảo dưởng.
Báo hiệu thực hiện ba chức năng cơ bản sau đây :
- Chức năng giám sát