Nền kinh tế đang vận động không ngừng đòi hỏi từng quốc gia phải từng bước hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản
phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia
nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát triển.
Trong mỗi quốc gia thì đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và giải quyết nhiều vấn đề xã hội vì hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố
định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ và số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực; đồng
thời góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm nâng
cao mức sống dân cư và mặt bằng dân trí; bảo vệ môi trường sinh thái và đưa các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác vào cuộc sống.
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và do nhiều chủ
thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố . Chính sự khác nhau đó tạo
nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư là khung xương của đầu tư phát triển. Cơ
cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt động đầu tư phát triển mới có thể đạt được hiệu
quả cao.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển cũng như cơ cấu đầu tư
hợp lý như vậy nên trong những năm vừa qua đã có nhiều chính sách và giải pháp khơi
dậy nguồn nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để huy động vốn cho đầu tư
phát triển, tuỳ vào từng điều kiện bên trong và bên ngoài mà xây dựng một cơ cấu đầu
tư hợp lý phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy vậy, việc thu hút, sử dụng và phân bổ vốn đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao
nhất đòi hỏi cần phải tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã
đạt được, những hạn chế từ đó tìm ra những định hướng, giải pháp nhằm điều chỉnh và
xây dựng cơ cấu đầu tư Việt Nam ngày càng hợp lý hơn.
61 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý khái quát cơ cấu đầu tư tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN
Khoa kinh tế
……
BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài 5:
CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
KHÁI QUÁT CƠ CẤU ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
Giáo viên:
HÀ VŨ NAM
Thực hiện :
NHÓM 5 LỚP K4 KTDT B
1. HOÀNG VĂN THÁI.
2. LÀNH VĂN THIỆN.
3. DOÃN QUỐC BÌNH( nhóm trưởng)
4. ĐỖ THỊ THƠM.
5. NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯƠNG.
Thái Nguyên 11/2009
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đang vận động không ngừng đòi hỏi từng quốc gia phải từng bước hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản
phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia
nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát triển.
Trong mỗi quốc gia thì đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và giải quyết nhiều vấn đề xã hội vì hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố
định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ và số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực; đồng
thời góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm nâng
cao mức sống dân cư và mặt bằng dân trí; bảo vệ môi trường sinh thái và đưa các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác vào cuộc sống.
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và do nhiều chủ
thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố . Chính sự khác nhau đó tạo
nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư là khung xương của đầu tư phát triển. Cơ
cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt động đầu tư phát triển mới có thể đạt được hiệu
quả cao.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển cũng như cơ cấu đầu tư
hợp lý như vậy nên trong những năm vừa qua đã có nhiều chính sách và giải pháp khơi
dậy nguồn nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để huy động vốn cho đầu tư
phát triển, tuỳ vào từng điều kiện bên trong và bên ngoài mà xây dựng một cơ cấu đầu
tư hợp lý phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy vậy, việc thu hút, sử dụng và phân bổ vốn đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao
nhất đòi hỏi cần phải tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã
đạt được, những hạn chế từ đó tìm ra những định hướng, giải pháp nhằm điều chỉnh và
xây dựng cơ cấu đầu tư Việt Nam ngày càng hợp lý hơn.
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng em xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và
giải pháp chủ quan của mình nhưng do khả năng có hạn, chúng em không tránh khỏi
những sai lầm thiếu sót, mong thầy thông cảm và góp ý cho chúng em!
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy: HÀ VŨ NAM
Đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài viết này.
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 2
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 3
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
CPH Cổ phần hoá
CSHT Cơ sở hạ tầng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GTVT Giao thông vận tải
KHCN Khoa học công nghệ
KHĐT Kế hoạch đâù tư
LLSX Lực lượng sản xuất
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Vốn viện trợ chính thức
FDI Vốn đầu tư nước ngoài
VKTTĐ Vùng kinh tế trọng điểm
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
XDCB Xây dựng cơ ban̉
UNESC
O
Tổ chức giáo dục khoa
học và văn hoá Liên Hợp
Quốc
WB Ngân hàng thế giới
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. KHÁI NIÊṂ VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LY.́
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ
cấu huy động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong
không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo
ra những tiềm lưc lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách quan, các điều
kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực
đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,
chính trị của thế giới và khu vực.
Tận dụng các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và các tiềm năng, lợi thế của
nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các ngành
kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc
sử dụng những nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với những tri thức mới nhất
của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước
phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo cả ngành và lĩnh vực. Giảm chi phí trung
gian, tăng mạnh tỉ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động của tất
cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cơ bản có sức cạnh tranh cao.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn
cơ cấu đầu tư hợp lý đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.
2. PHÂN LOAỊ CƠ CẤU ĐÂÙ TƯ.
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của
từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
và dự án.
- Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ảnh khả năng
huy dộng tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng sử dụng
hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của
dân cư.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn,
xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và
chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 4
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
2.1.1 Vốn trong nước:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như
thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước... Đây chính
là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh
tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính
ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có
thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các
hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu
không thể thiếu.
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương
thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như một khoản chi của ngân
sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi
suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi
suất.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước về chi ngân sách nhà nước trong điều
kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người sử dụng
vốn. Vì cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc
các đối tượng vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng
các khoản vay để bảo đảm khả năng thanh toán nợ.
Ngoài ra, nguồn vốn này còn có 1 vai trò đáng kể trong việc phục vụ công tác quản lý
và điều tiết kinh tê vĩ mô: không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực
hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày
càng được cải thiện khi các khoản vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại
như trước đây, cho nên đầu tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng
điểm, các vùng khó khăn...tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn
bộ nền kinh tế.
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 5
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
c) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản
cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ kế hoạch đầu tư, nguồn
vốn của Doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm khoảng 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội.
Vai trò chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư chiều
sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bi,̣ hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh
nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy
động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có
hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...
d) Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư:
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đăc̣ biệt quan trọng
trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghê,̀ phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dic̣h vụ và vận tải trên các điạ phương.
Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển rất nhanh và năng động, tạo ra công ăn việc
làm cho nền kinh tế.Với việc xây dựng lại các nghành nghề thủ công truyền thống sẽ giải
quyết thất nghiệp tại các vùng nông thôn, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu
tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các doanh nghiệp
dân doanh, phần tích luỹ của cać doanh nghiệp này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô
vốn của toàn xã hội. Ở một mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những
nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tê,́ thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tê.́
2.1.2 Nguồn vốn nước ngoài:
a) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI):
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư của quốc gia này
(thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần thiết sang một
quốc gia khác để thực hiện đầu tư; chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác
kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của
quốc gia nhận đầu tư.
FDI đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là
nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong đầu tư và phát triển kinh tế không chỉ đối với
các nước nghèo mà kể cả các nước có nền công nghiệp phát triển.
Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác là
việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi
suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư
hoạt động có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước tiếp nhận vốn nên có thể thúc đẩy việc mở rộng và phát triển
các ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật và công nghệ
hay những ngành đòi hỏi cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có vai trò to lớn đối với
quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế ở
những nước tiếp nhận đầu tư.
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 6
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
b) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA:
Theo uỷ ban viện trợ và phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ nước ngoài
bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các điều kiện hết sức ưu đãi. Nguồn vốn viện trợ
phát triển chính thức được dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan
chính thức và các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ và phi
chính phủ tài trợ.
Theo nghị định 87/CP: Viện trợ phát triển chính thức là cho vay ưu đãi hoặc không
hoàn lại từ nước ngoài với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25% của vốn vay.
Đặc điểm: Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. Yếu tố này được xác
định dựa vào yếu tố lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, số lần trả nợ trong năm và
tỷ suất chiết khấu. Công thức tính tỷ lệ yếu tố không hoàn lại như sau:
GE=100% [1 – d
ar
][1 - )(
)1(1)1(1
aGaMd
dd aMaG
−
+−+ ]
Trong đó: r - tỷ lệ lãi suất hàng năm
a - số lần trả nợ trong năm
d - tỷ suất chiết khấu
G - thời gian ân hạn
M - thời hạn cho vay
ODA đòi hỏi phải có vốn đối ứng từ bên tham gia nhận viện trợ để họ có trách nhiệm
hơn trong việc sử dụng ODA.
c) Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với
một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả vốn và lãi,
các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của khoản vay.
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước
vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài
sản đã thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên
vay không có khả năng thanh toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào
hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên
cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay để giảm
rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu
bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù vậy, thủ tục
vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và
do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn
đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh
doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất
quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 7
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn
này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng
tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là
sáng sủa.
d) Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán trái
phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài.
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để
gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế . Với việc
trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy TTCK trong
nước phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng
thêm tính hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp, chính vì
vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
2.2. Cơ cấu vốn đầu tư.
- Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện qua hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã
hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của 1 dự án.
- Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận qua
trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường một tỷ trọng cao trong
tổng vốn đầu tư.
Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét như: cơ cấu
kỹ thuật của vốn (vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư); Cơ cấu vốn
đầu tư cho hoạt động XD cơ bản, công tác nghiên cứu triển khai công nghệ và khoa học,
vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác (chi
phí quảng cáo, tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư…
2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành.
- Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng nghành kinh
tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.
Cơ cấu đầu tư theo ngành thể hiện mối tương quan tỷ lệ trong việc huy động và phân
phối các nguồn lực cho các ngành hoặc các nhóm ngành của nền kinh tế và các chính sách,
công cụ quản lý nhằm đạt được mối tương quan trên. Ngoài ra nó còn thể hiện việc thực
hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ
nhất định. Có nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành.
- Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ: Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư. Nước ta hiện nay đang ưu
tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được mục tiêu CNH – HĐH của Đảng đề ra.
Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn cũng phải được đầu tư phát triển một cách hợp lý vì
ngành nông nghi