Đề tài Cơ cấu tổ chức công ty đa quốc gia Nestle

I/ Thế nào là cơ cấu tổ chức Trước tiên, ta tìm hiểu về thế nào là tổ chức của công ty: Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Trên cơ sở đó ta có ta có thể hiểu cơ cấu tổ chức như sau: Khi nói đến cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, người ta cần phải xét đến những vấn đề chủ yếu như sự phân công trong nội bộ tổ chức việc sắp xếp nhiệm vụ công tác cho các phòng, ban khác nhau, cơ cấu tổ chức là việc thực hiện sự điều hòa, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp II/ Vai trò, Nguyên tắc và Mục đích của cơ cấu tổ chức  Các công ty đa quốc gia (MNCs) không thể thực hiện các chiến lược của mình nếu thiếu một cấu trúc hiệu quả. Chiến lược đặt trước kế hoạch hành động, nhưng cấu trúc này rất khó trong việc đảm bảo rằng mục tiêu mong muốn được đáp ứng một cách hiệu quả.Vì vậy các công ty đa quốc gia cần có sự lựa chọn để quyết định một mô hình tổ chức và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đó.  Một nguyên tắc cần tuân thủ khi tổ chức cơ cấu công ty là phải đảm bảo cho công ty được tổ chức theo một hình thức có thể làm tăng khả năng thực hiện các chức năng đã định của công ty  Giúp các công ty thực hiện đầy đủ kế hoạch chiến lược .Mặc dù phần lớn các công ty đa quốc gia tự thiết kế hay đôi khi kết hợp các cấu trúc tổ chức khác nhau nhưng vẫn có thể chọn từ một số cấu trúc cơ bản.

pdf26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 15949 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu tổ chức công ty đa quốc gia Nestle, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA - NESTLE A/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT I/ Thế nào là cơ cấu tổ chức Trước tiên, ta tìm hiểu về thế nào là tổ chức của công ty: Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Trên cơ sở đó ta có ta có thể hiểu cơ cấu tổ chức như sau: Khi nói đến cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, người ta cần phải xét đến những vấn đề chủ yếu như sự phân công trong nội bộ tổ chức việc sắp xếp nhiệm vụ công tác cho các phòng, ban khác nhau, cơ cấu tổ chức là việc thực hiện sự điều hòa, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp… II/ Vai trò, Nguyên tắc và Mục đích của cơ cấu tổ chức  Các công ty đa quốc gia (MNCs) không thể thực hiện các chiến lược của mình nếu thiếu một cấu trúc hiệu quả. Chiến lược đặt trước kế hoạch hành động, nhưng cấu trúc này rất khó trong việc đảm bảo rằng mục tiêu mong muốn được đáp ứng một cách hiệu quả.Vì vậy các công ty đa quốc gia cần có sự lựa chọn để quyết định một mô hình tổ chức và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đó.  Một nguyên tắc cần tuân thủ khi tổ chức cơ cấu công ty là phải đảm bảo cho công ty được tổ chức theo một hình thức có thể làm tăng khả năng thực hiện các chức năng đã định của công ty  Giúp các công ty thực hiện đầy đủ kế hoạch chiến lược .Mặc dù phần lớn các công ty đa quốc gia tự thiết kế hay đôi khi kết hợp các cấu trúc tổ chức khác nhau nhưng vẫn có thể chọn từ một số cấu trúc cơ bản. III/ Các dạng cấu trúc tổ chức của công ty 1/ Cấu trúc tổ chức cho những công ty mới bắt đầu đi vào thị trường quốc tế Khi một công ty lần đầu tiên bước vào vũ đài quốc tế, nó đều nhìn nhận những nỗ lực này là mở rộng hoạt động nội địa. MNC sẽ điều khiển kinh doanh ở hải ngoại trực tiếp thông qua phòng Marketing, phòng xuất khẩu, hay một công ty con. 1 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 a/ Cấu trúc phòng xuất khẩu b/ Cấu trúc theo chi nhánh 2 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức TỔNG GIÁM ĐỐC P.TGĐ SẢN XUẤT Giám đốc Xuất Khẩu P.TGĐ MARKETING P.TGĐ NHÂN SỰ P.TGĐ TÀI CHÍNH Nhân viên tiếp thị xuất khẩu Hành chính Phân phối Đại diện ởnước ngoài Hình 1: Cấu trúc phòng Xuất khẩu TỔNG GIÁM ĐỐC P.TGĐ.SX P.TGĐ.SX KOREA AUSTRALIA HONGKONG GGGG GERMANY P.TGĐ.SX P.TGĐ.SX Các chi nhánh độc lập Hình 2: Cấu trúc theo chi nhánh Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 2/ Cấu trúc bộ phận kinh doanh quốc tế Một công ty đa quốc qia đã có những hoạt động kinh doanh quốc tế lớn mạnh sâu rộng thì cấu trúc theo dang bộ phận xuất khẩu hay theo dạng chi nhánh thì tỏ ra không phù hợp. Công ty sẽ thực hiện cấu trúc bộ phận quốc tế để tập trung các hoạt động này  Hình thức này đem lại một số những lợi ích (thuận lợi):  Cho phép các nhà quản trị tập trung các đầ mối quản lý cấp trung gian tránh sự quá tải của các hình thức đã nêu ở trên  Nâng cao vai trò của hoạt độnng kinh doanh quốc tế so với trong nội địa  Giúp công ty phát triển lực lượng nòng cốt những nhà quản trị giàu kinh nghiệm quốc tế.  Nhưng cũng có một vài trở ngại đáng kể (nhược điểm):  Nó chia cắt hoạt đông kinh doanh thành thị trường trong nuớc và ngoài nước  Cách sắp xếp này tạo một áp lực rất lớn cho các quản trị phải suy nghĩ về các vấn đề có tầm vóc toàn cầu và họ suy nghĩ rất nhiều về phân bổ nguồn lực cho thị trường nào. 3/ Cấu trúc tổ chức toàn cầu Khi một công ty đa quốc qia có thu nhập ngày càng nhiều từ các hoạt động ở hải ngoại , thì chiến lược của họ trở nên tập trung vào toàn cầu hơn và cấu trúc sử dụng để 3 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức SẢN XUẤT TIẾP THỊ THIẾT BỊ CÔNG CỤ ĐIỆN TỬ K.D.Q.TẾ NHÂN SỰ TÀI CHÍNH KOREA GERMANY SPAIN TỔNG GIÁM ĐỐC Các chức năng chính Các bộ phận TT nội địa T.T nước ngoài Hình 3: Cấu trúc bộ phận kinh doanh quốc tế Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 thực hiện chiến lược này phải phù hợp.Vì thị trường nội địa là hơi nhỏ , các công ty này đã có những cấu trúc toàn cầu truyền thống . Gồm 5 loại cơ bản : (a) . Sản phẩm toàn cầu (b) . Khu vực toàn cầu (c) . Chức năng toàn cầu (d) . Hỗn hợp (e) . Ma trận (a) Cấu trúc sản phẩm toàn cầu: Là cấu trúc mà các sản phẩm nội địa chịu trách nhiệm khắp nơi đối với các nhóm sản phẩm (hình 4) trong cơ cấu này mỗi bộ phận có đầu ra của nó trên thế giới. Nhìn vào bộ phận sản phẩm C, nhóm Châu Âu điều hành phần lớn các quốc qia. Tương tự như ở 4 châu lục khác trong từng trường hợp nhà quản trị sẽ có những hỗ trợ chức năng nội bộ cho những sản phẩm còn lại. Tất cả các hoạt động sản xuất marketing, nhân sự, tài chính, liên kết với sản phẩm C sẽ chiu sự điều khiển của bộ phận này.  Lợi ích gắn liền với cấu trúc sản phẩm toàn cầu 4 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức SẢN XUẤT TIẾP THỊ SẢN PHẨM A NHÂN SỰ TÀI CHÍNH America Europe Australia TỔNG GIÁM ĐỐC G.Britain Germany Portugal Netherlands SẢN PHẨM CSẢN PHẨM B SẢN PHẨM D Hình 4 :Cấu trúc theo bộ phận sản phẩm toàn cầu Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2  Một hãng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau ,cấu trúc này cho phép mỗi loại sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đặc trưng của khách hàng  Giúp phát triển một lực lượng cán bộ quản trị giàu kinh nghiệm và được huấn luyện kỹ lưỡng, hiểu được loại sản phẩm đặc trưng  Giúp công ty có những chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu đặc trưng của khách hàng  Những trở ngại đối với cấu trúc sản phẩm toàn cầu  Sự cần thiết của việc tăng các phương tiện và nhân sự trong mỗi bộ phận  Phải mất thời gian để phát triển nhà quản trị điều khiển cấu trúc này  Khó kết hợp các hoạt động của những bộ phận sản phẩm khác nhau. (b) Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu Là cấu trúc mà trách nhiệm điều hành cơ bản được đại diện bởi nhà quản trị khu vực, mỗi người này chịu trách nhiệm về một vùng địa lý cụ thể. Ví dụ (hình 5) dưới sự sắp xếp này mỗi bộ phận chịu trách nhịêm về tất cả các chức năng trong vùng đó, đó là sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính. Xuất hiện một vài điểm tương tự về cấu trúc giữa khu vực quốc tế và sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, tuy nhiên họ điều khiển bằng nhiều cách khác nhau .Với mỗi sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, mỗi bộ phận sản phẩm chịu trách nhiệm cho đầu ra của nó trên thế giới. 5 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2  Lợi ích  Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết định nhanh chóng do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia hơn  Ngoài ra công ty thu được kinh nghiệm quý giá theo đó thoả mãn thị hiếu địa phương và xây dựng được một lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ  Hoạt động tốt ở những nơi mà hiệu quả theo quy mô đòi hỏi  Nhược điểm  Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu địa phương , cần chi phí gấp đôi cho các phương tiện  Khó kết hợp các vùng địa lý bị phân tán thành chiến lược tổng thể  Các công ty chủ yếu nhờ vào nghiên cứuvà phát triển để phát triển sản phẩm mới, nhận thấy các bộ phận khu vực toàn cầu không sẵn sàng chấp nhận. 6 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức SẢN XUẤT TIẾP THỊ Bắc Mỹ NHÂN SỰ TÀI CHÍNH Sản xuất Viễn Đông TỔNG GIÁM ĐỐC SP A SP B SP C SP D Châu ÂuNam Mỹ Úc Anh BỉPhápTBNha Hà Lan Tiếp Thị Nhân sự T.Chính Hình 5 :Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 (c) Cấu trúc chức năng toàn cầu Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất, bán hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc- người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty. Dạng biến thể của cơ cấu chức năng là cơ cấu tiền chức năng thường được thấy trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chưa phân định thành nhiều chức năng riêng rẽ. Trong cơ cấu tiền chức năng, một người có thể đảm nhiều chức năng khác nhau.  Lợi ích của cơ cấu chức năng:  Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn.  Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ phận chức năng.  Nhược điểm:  Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của công ty tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực chuyên môn của anh ta sẽ bị dàn mỏng, do 7 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT NỘI ĐỊA SP A SPB SPC SPD TÀI CHÍNH MARKETING NƯỚC NGOÀI SPA SPB NỘI ĐỊA SP A SPB SPC SPD NƯỚC NGOÀI SPA SPB Hình 6: Cấu trúc theo chức năng toàn cầu Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm. (d) Cấu trúc hỗn hợp Đây là dang cấu trúc kết hợp nhiều cấu trúc sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của công ty (hình 7). Các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có những khúc nhu cầu toàn cầu, cung ứng, đối thủ cạnh tranh khác nhau đòi hỏi cấu trúc quản trị khác nhau. Lợi ích cơ bản là cho phép công ty tạo nên những thiết kế rõ ràng để đáp ứng nhu cầu tố nhất. Đôi khi nó cũng rất linh động và khác với những cấu trúc trước đó. Các vấn đề phát sinh với dòng truyền đạt thông tin, mắt xích điều hành, những nhóm thực hiện cách riêng của nó. Quyết định sử dụng cấu trúc này hoặc không đòi hỏi các công ty hỉa cân nhắc kỹ lưỡng giữa thuận lợi và khó khăn. (e).Cấu trúc ma trận địa lý Cơ cấu ma trận là sự phối hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu phòng ban. khu vực Sản phẩm Quốc gia A Quốc gia B Quốc gia C 8 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức SẢN XUẤT TIẾP THỊ Giám đốc vùng Bắc Mỹ NHÂN SỰ TÀI CHÍNH Công ty con 1 TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ.SP A khắp Toàn cầu trừ Băc Mỹ GĐ.SP B khắp Toàn cầu trừ Băc Mỹ Công ty con 1 Công ty con 2 Công ty con 1 Công ty con 2 Công ty con 2 Hình 7: Cấu trúc tổ chức hỗn hợp Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 Sản phẩm 1 Sản phẩm 2 Sản phẩm 3  Lợi ích : cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng.  Nhược điểm : đòi hỏi có sự hợp tác cao độ thì cơ cấu mới hoạt động có hiệu quả. Bí quyết để điều hành hoạt động của cơ cấu ma trận là thường xuyên tổ chức các cuộc họp để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất đồng nảy sinh khi nhân viên phải chịu trách nhiệm về công việc trước nhiều hơn một người quản lý. Cơ cấu ma trận tuy có nhiều ưu điểm song việc triển khai trong thực tế lại đòi hỏi phải có sự hợp tác và trao đổi thông tin rất nhiều. Vì vậy, để áp dụng cơ cấu ma trận sao cho có hiệu quả, công ty phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phát triển các kỹ năng cần thiết. B/ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA – NESTLE I. Giới thiệu về công ty NESTLE 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nestle  Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Ông đã phát minh ra một loại sữa bột dành cho những trẻ sơ sinh không thể bú mẹ, nhằm giảm tỉ lệ trẻ sinh tử vong vì suy dinh dưỡng. Sản phẩm đầu tiên này có tên gọi là Farine Lactée Henri Nestlé  Thành công đầu tiên của Ông Henri Nestlé với sản phẩm này là đã cứu sống một trẻ sinh non không thể bú sữa mẹ hoặc bất kỳ loại thực phẩm thay thế sữa mẹ nào khác. Nhờ vậy, sản phẩm này sau đó đã nhanh chóng được phổ biến tại Châu Âu.  Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, ngày nay, Nestlé là công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ và sống khoẻ. 9 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Hình 8 :Cấu trúc ma trận địa lý Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2  Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm như GUIGOZ, LAIT MONT-BLANC, MAGGI đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam.  Nestle sử dụng khoảng 283 000 người và có khoảng 500 nhà máy sản xuất và hoạt động trên toàn thế giới.  Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm 1993.  Một số cột mốc quan trọng  1866 Công ty được thành lập bởi Henri Nestle  1905 Nestle sáp nhập với Anh- Swiss Condensed Milk  1907 Công ty bắt đầu sản xuất với quy mô lớn.  1914 Công ty đã có 40 nhà máy và sản xuất đã tăng gấp đôi.  1920 Chứng kiến sự mở rộng của Nestlé lần đầu tiên vượt dòng sản phẩm truyền thống của nó. Sản xuất sôcôla trở thành hoạt động quan trọng thứ hai của công ty. Các sản phẩm mới xuất hiện đều đặn: sữa malted, một đồ uống bột gọi là Milo, một bơ bột cho trẻ sơ sinh,  Và đến năm 1938, Nescafe.  1939 Nestle bị tác động bởi thế chiến thứ 2 làm doanh thu giảm từ $ 20.000.000 năm 1938 đến $ 6.000.000 vào năm 1939;  1940 ,Nestea 10 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2  Năm 1947, Nestlé sáp nhập với Alimentana SA, nhà sản xuất của MAGGI gia vị và súp, trở thành công ty Nestlé Alimentana.  1960,Mua lại Crosse & Blackwell,  1963 Mua Findus thực phẩm đông lạnh  1971 Nước ép trái cây của Libby  1973 Stouffer của thực phẩm đông lạnh  Năm 1974, Công ty đã trở thành một cổ đông lớn trong L'Oréal, một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới của mỹ phẩm  Năm 1977 , Nestlé S.A. (new company name), Alcon  Từ năm 1996 đã có sự thu nhận bao gồm San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002)  Trong Tháng Bảy 2000, Nestlé đưa ra một tập đoàn toàn chủ động được gọi là GLOBE (Global Business Excellence),  Năm 2003 bắt đầu tốt với việc mua lại của Mövenpick Ice Cream  năm 2006, Jenny Craig và Toby đã được thêm vào danh mục đầu tư Nestlé  Và 2007 đã thấy Novartis Medical Nutrition (Novartis Y khoa Dinh dưỡng), Gerber và Henniez tham gia Công ty. 2. Nestle Việt Nam  Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A.  Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan NESCAFÉ, trà hoà tan NESTEA và đóng gói thức uống MILO, Bột ngũ cốc dinh dưỡng NESTLÉ, bột nêm và nước chấm MAGGI, Bột kem COFFEE-MATE  Công ty Nestlé Việt Nam có trụ sở chính tại TP. HCM và văn phòng kinh doanh tại Hà Nội. Nestlé có nhà máy Đồng Nai tại phía Nam. Hiện nay tổng số nhân viên của Nestlé Việt Nam lên đến 1000. Trong những năm qua, Nestlé đã thu hút được và đào tạo một lực lượng lao động người Việt Nam đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty. Đối với Nestlé, việc đào tạo huấn luyện rất được chú trọng nhằm phát triển tài năng và tính chuyên nghiệp của nhân viên Việt Nam. 11 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 3. Văn hóa tổ chức a. Đôi nét văn hóa tổ chức của nestle Nestle coi trọng con người như là một tài sản có giá trị nhất. Bao gồm tất cả vị trí cấp bậc với sự giao tiếp mở, bất kể phần đặc biệc nào trong kinh doanh hoặc về các hoạt động phổ biến của công ty. Khuyến khích các đề xuất thay đổi và cải thiện các hoạt động của Nestle. Hoạt động văn hóa tổ chức của Nestle được phác họa như sau: - Thiết lập mối quan hệ giữa các nhân viên dựa trên lòng tin, sự chính trực và lòng trung thực. - Duy trì sự kính trọng các giá trị cơ bản, thái độ và cách đối xử với con người - Tôn trọng quyền tự do cá nhân của nhân viên. - Tuân theo các quy tắc bảo vệ dữ liệu và áp dụng tiêu chuẩn Nestle vào các nước nơi các điều luận đặc biệc chưa được thiết lập. - Nâng cao tính chính trực đối với toàn thể nhân viên trên toàn thế giới, và áp dụng một số quy định thông thường đồng thời điều chỉnh những quy định này sao cho phù hợp với phong tục và truyền thống ở địa phương; - Khuyến khích tiếp tục cải tiến thông qua hoạt động tập huấn và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp ở mọi cấp bậc trong cơ cấu tổ chức. - Mang lại cơ hội nghề nghiệp dựa trên những phẩm chất xuất sắc bất kể mọi màu da, tuổi tác, quốc tịch, vùng miền, nòi giống, người tàn tật, cựu chiến binh hay bất kỳ tầng lớp nào khác được pháp luật bảo vệ. Kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm, tính hiệu quả công việc và sự sẵn sàng áp dụng vào quản lý cơ bản và khả năng lãnh đạo của Nestle là yếu tố chính cho sự thăng tiến; - Mang lại mức lương cạnh tranh và những quyền lợi. Giờ làm việc, tiền công và tiền thêm giờ được trả theo quy dịnh của luật pháp địa phương và rất cạnh tranh với những đãi ngộ của các công ty khác. - Giới hạn giờ làm thêm một cách hợp lý. - Tạo ra môi trường làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe cho mỗi nhân viên. 12 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 - Tôn trọng quyền được thành lập tổ chức đại diện của nhân viên, quyền tham gia hay không tham gia tổ chức công đoàn, thiết lập quyền tự do kiểm tra và thiết lập đối thoại xây dựng với các tổ chức khác. - Cố gắng tránh mọi hành động ngăn cản quyền người nhân viên được trở thành hay không trở thành thành viên của một tổ chức. - Đối xử với nhân viên với thái độ tôn trọng và chân trọng và không tha thứ cho bất kì hành vi gây rối, làm loạn hay lăng mạ. - Cấm việc ép buộc lao động nặng nhọc hay hành vi cầm tù lao động không chủ đích b. Đôi nét văn hóa tổ chức của nestle Việt Nam  Học hỏi là một phần của nền văn hóa Công ty Nestlé. Mỗi nhân viên dù ở vị trí nào, cũng cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Vì thế, ham học hỏi là điều kiện không thể thiếu của người ứng viên được chọn vào làm việc với Công ty.  Ngoài việc học cho cá nhân mình, nhân viên Nestlé, đặc biệt đối với vị trí lãnh đạo và chuyên viên, cần có nhiệt tình mong muốn chia sẻ kiến thức và kỹ năng mà mình học được cho đồng đội với nhiều hình thức khác nhau như chia sẻ những điều mình học được trong các cuộc họp của phòng/nhóm, đứng lớp, tổ chức các họat động thực hành cho nhóm, tham gia nhóm dự án, v.v.  Mỗi người nhân viên chịu trách nhiệm về sự phát triển nghề nghiệp của chính mình. Tuy nhiên Công ty sẽ tạo các cơ hội thăng tiến cho những ai vững vàng và có triển vọng phát triển. Công ty khuyến khích mọi người chia sẻ cởi mở mục tiêu và mong ước nghề nghiệp của mình.  Việc đánh giá chính thức diễn ra ít nhất một lần trong một năm, nhằm cung cấp phản hồi về thành quả đạt được trong quá khứ, nhưng quan trọng hơn nữa, là trao dổi về những triển vọng trong tương lai. Bên cạnh việc được đánh giá thành tích so với mục tiêu, người nhân viên ở vị trí lãnh 13 Nestle - Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Đa Quốc Gia Nhóm 5 – 06QKNT2 đạo còn phải thể hiện rõ mong muốn và khả năng áp dụng những nguyên tắc của Nestlé về Lãnh đạo và Quản lý.  Sự linh động là điền kiện cần có nhằm đảm bảo cơ hội phát triển nghề nghiệp. Người nhân viên có thể được yêu cầu luân chuyển sang các vị trí khác nhau, hoặc các địa điểm làm việc khác nhau.  Bước chân vào Nestlé là bạn đã bắt đầu phát triển một sự nghiệp lâu dài với một tổ chức đang chuyển mình từ cấu trúc truyền thống sang một mạng lưới có cấu trúc phẳng, uyển chuyển và năng động, phù hợp với những yêu cầu hoạt động kinh doanh nhanh nhạy và sáng tạo của hôm nay lẫn ngày mai.  Phong cách quản lý của Nestlé tập trung vào việc truyền cảm hứng cho nhân viên hơn là chú trọng vào các cấp bậc, nhưng vẫn có phân quyền rõ ràng. Môi trường làm việc theo khuôn khổ của “Những nguyên tắc của Nestlé về Quản lý và Lãnh đạo” có quan điểm rõ ràng về kết qủa mong muốn của công việc. Môi trường này tạo điều kiện cho những phản hồi không thiên vị và thúc đẩy sự hoàn thiện không ngừng. Ở Nestlé, mọi người chú trọng vào huấn luyện, hơn là kiểm soát, tập trung nhiều vào kết quả hơn là quy trình. 4. Các ngành nghề kinh doanh (Nestle VN) a) Thực phẩm giúp tăng trưởng khỏe mạnh • Nestle gấu Active protection • Nestle gấu • Bột ngũ cốc dinh dưỡng Nestle • Bột ngũ cốc dinh dưỡn
Luận văn liên quan