Trong cuộc sống hằng ngày cơ thể các loài động vật phải đối diện với rất
nhiều mối nguy hiểm trong đó phải kể đến sự xâm nhiễm và gây hại của các loài
virus. Để tồn tại và phát triển thì cơ thể phải có cơ ch ế để phản kháng lại các sự xâm
nhập đó. Vậy cơ chế đó là gì? Vào năm 1881, hai nhà khoa học là Luis Paster và
Koch đã đưa ra những ý tưởng về miễn dịch. Tiếp đó các nhà khoa học khác cũng
đã nghiên cứu và càng khẳng định tính đúng đắn và chính xác của ý tưởng này và
ngày càng nghiên cứu sâu hơn về cơ chế miễn dịch. Người ta đã dựa trên cơ chế
miễn dịch để phát minh ra nhiều sản phẩm sinh học rất hữu ít cho loài người như
các chế phẩm vắc xin để phòng nhiều bệnh.Với vai trò và chức năng to lớn của
ngành khoa học miễn dịch học cùng những đóng góp của chúng cho con người nên
nhóm chúng em chọn đề tài liên quan đến miễn dịch để làm tiểu luận. Miễn dịch
học là một môn khoa học rất sâu và rộng do kiến thức và thời gian h ạn hẹp chúng
em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình về miễn dịch kháng virus với các nội
dung chính như sau: khái quát chung về virus? Con đường xâm nhiễm của virus vào
cơ thể động vật ra sao? Cơ th ể đã chống trả lại sự xâm nhiễm và gây độc của virus
như thế nào? Thông qua việc đó thể hiện được điều gì? Tất cả các vấn đề trên được
trả lời trong đề tài “Cơ chế hình thành và hoạt động kháng virus của cơ thể, vai
trò và ý nghĩa sinh học của chúng”. Thông qua đề tài nhóm chúng em hy vọng sẽ
chuy ển tải được toàn bộ nội dung mà nhóm đ ã tìm hiểu được trên mạng cùng những
tài liệu trong sách báo để mọi người có cái nhìn tổng quan hơn về miễn dịch. Tuy
nhiên trong quá trình làm đề tài không tránh khỏi những phần hạn chế. Nhóm hy
vọng được sự đóng góp của thầy và các bạn để bài báo cáo của mình hoàn thiện và
sát với thực tế hơn.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ chế hình thành và hoạt động kháng virus của cơ thể. vai trò và ý nghĩa sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ
Lớp : ĐHSH7LT
Nhóm : 7
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
TIỂU LUẬN
CƠ CHế HÌNH THÀNH VÀ HOạT ĐộNG KHÁNG
VIRUS CủA CƠ THể.
VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA SINH HọC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
TP.HCM, ngày..............tháng..............năm 2011
Ký Tên
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ & Tên MSSV
1 Dương Hoài Bảo 11294681
2 Đặng Đình Khoa 11307051
3 Nguyễn Hoàng Tuấn Nghĩa
4 Huỳnh Công Hướng 11307141
5 Phạm Đình Bách 11322511
6 Lê Văn Thái
7 Phạm Trần Phương Trang
8 Phan Thị Mỹ Dung
9 Trần Thị Hồng Diễm
10 Võ Hải Đăng
11 Nguyễn Thành Trung
12 Đặng Hữu Đại
13 Nguyễn Hoàng
14 Nguyễn Phan Bảo Khánh
15 Nguyễn Thị Phương Thanh
16 Cao Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
Trang
Lời Mở Đầu .................................................................................................................................... 1
Nội Dung ............................................................................................................................................ 2
I. Khái niệm miễn dịch ....................................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 2
1.2. Phân loại ............................................................................................................ 2
1.2.1. Miễn dịch bẩm sinh ......................................................................................... 2
1.2.2. Miễn dịch thích ứng ........................................................................................ 3
II. Kháng nguyên – kháng thể ................................................................................... 4
2.1. Kháng nguyên ............................................................................................................................... 4
2.2. Kháng thể ....................................................................................................................................... 4
III. Cơ chế đáp ứng miễn dịch ......................................................................................................... 6
3.1. Cơ chế miễn dịch bẩm sinh ...................................................................................................... 6
3.2. Trình diện kháng nguyên ........................................................................................................ 12
3.3. Cơ chế bắt cặp kháng nguyên – kháng thể ....................................................................... 14
3.4. Cơ chế miễn dịch thích ứng ................................................................................................... 15
IV. Ứng dụng ....................................................................................................................................... 18
3.1. Sản xuất huyết thanh ................................................................................................................ 18
3.2. Sản xuất vaccine ........................................................................................................................ 19
IV. Vai trò và ý nghĩa sinh học ..................................................................................................... 20
3.1. Vai trò ............................................................................................................................................ 20
3.2. Ý nghĩa .......................................................................................................................................... 20
Kết Luận .......................................................................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 22
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
1
Lời Mở Đầu
Trong cuộc sống hằng ngày cơ thể các loài động vật phải đối diện với rất
nhiều mối nguy hiểm trong đó phải kể đến sự xâm nhiễm và gây hại của các loài
virus. Để tồn tại và phát triển thì cơ thể phải có cơ chế để phản kháng lại các sự xâm
nhập đó. Vậy cơ chế đó là gì? Vào năm 1881, hai nhà khoa học là Luis Paster và
Koch đã đưa ra những ý tưởng về miễn dịch. Tiếp đó các nhà khoa học khác cũng
đã nghiên cứu và càng khẳng định tính đúng đắn và chính xác của ý tưởng này và
ngày càng nghiên cứu sâu hơn về cơ chế miễn dịch. Người ta đã dựa trên cơ chế
miễn dịch để phát minh ra nhiều sản phẩm sinh học rất hữu ít cho loài người như
các chế phẩm vắc xin để phòng nhiều bệnh.Với vai trò và chức năng to lớn của
ngành khoa học miễn dịch học cùng những đóng góp của chúng cho con người nên
nhóm chúng em chọn đề tài liên quan đến miễn dịch để làm tiểu luận. Miễn dịch
học là một môn khoa học rất sâu và rộng do kiến thức và thời gian hạn hẹp chúng
em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình về miễn dịch kháng virus với các nội
dung chính như sau: khái quát chung về virus? Con đường xâm nhiễm của virus vào
cơ thể động vật ra sao? Cơ thể đã chống trả lại sự xâm nhiễm và gây độc của virus
như thế nào? Thông qua việc đó thể hiện được điều gì? Tất cả các vấn đề trên được
trả lời trong đề tài “Cơ chế hình thành và hoạt động kháng virus của cơ thể, vai
trò và ý nghĩa sinh học của chúng”. Thông qua đề tài nhóm chúng em hy vọng sẽ
chuyển tải được toàn bộ nội dung mà nhóm đã tìm hiểu được trên mạng cùng những
tài liệu trong sách báo để mọi người có cái nhìn tổng quan hơn về miễn dịch. Tuy
nhiên trong quá trình làm đề tài không tránh khỏi những phần hạn chế. Nhóm hy
vọng được sự đóng góp của thầy và các bạn để bài báo cáo của mình hoàn thiện và
sát với thực tế hơn.
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
2
Nội Dung
I. Khái niệm miễn dịch:
1.1. Khái niệm:
Miễn dịch (immunity) - trạng thái đề kháng với bệnh tật, đặc biệt là các bệnh
nhiễm trùng. Hệ thống miễn dịch là tập hợp các tế bào, mô và các phân tử tham gia
vào quá trình đề kháng chống nhiễm trùng.
Đáp ứng miễn dịch - phản ứng có sự phối hợp của các tế bào và phân tử thành
phần của hệ thống miễn dịch.
1.2. Phân loại:
1.2.1. Miễn dịch bẩm sinh:
MD bẩm sinh: dạng đề kháng luôn luôn tồn tại ở các cá thể, thường trực ngăn
chặn sự xâm nhập của các vi sinh vật vào các mô và nhanh chóng loại bỏ các vi sinh
vật nếu như chúng đã xâm nhập vào mô rồi.
• Phòng tuyến của MD bẩm sinh:
+ Các rào cản là các biểu mô, các tế bào chuyên biệt và các chất kháng sinh tự
nhiên có mặt ở biểu môngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể.
+ Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào, các tế bào lympho chuyên trách có tên gọi là
tế bào giết tự nhiên (tế bào NK), và các protein huyết tương bao gồm các protein
của hệ thống bổ thểnhận diện đặc hiệu và phản ứng chống lại các VSV nhưng
không phản ứng chống lại các chất ngoại lai không có nguồn gốc từ các VSV.
• Chức năng của MD bẩm sinh:
+ Cung cấp khả năng đề kháng sớm, các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh.
+ Tăng cường cho các đáp ứng miễn dịch thích ứng chống lại các tác nhân nhiễm
trùng.
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
3
1.2.2. Miễn dịch thích ứng:
MD thích ứng: dạng đề kháng của cơ thể kích thích bởi các vi sinh vật xâm
nhập vào các mô thích ứng với sự có mặt của các vi sinh vật khi chúng đã xâm
nhập vào cơ thể.
• Phòng tuyến của MD thích ứng:
+ Các tế bào lympho và các sản phẩm của chúng như các kháng thể.
+ Sử dụng các tế bào và phân tử của hệ thống miễn dịch bẩm sinh để loại bỏ các vi
sinh vật, đồng thời miễn dịch thích ứng. VD: các kháng thể (một thành phần của
miễn dịch thích ứng) bám vào các vi sinh vật và các vi sinh vật đã bị các các kháng
thể bao phủ dễ dàng bám vào và hoạt hoá các tế bào làm nhiệm vụ thực bào (một
thành phần của miễn dịch bẩm sinh) có vai trò “ăn”, phá huỷ các vi sinh vật.
• Các loại MD thích ứng:
Miễn dịch dịch thể (humoral immunity)
Miễn dịch qua trung gian tế bào (cell-mediated immunity)
Miễn dịch bẩm sinh và Miễn dịch thích ứng
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
4
II. Kháng nguyên – kháng thể:
2.1. Kháng nguyên:
Kháng nguyên là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật thì được hệ
thống miễn dịch nhận biết và sinh ra các kháng thể tương ứng là kháng thể dịch thể
hoặc kháng thể tế bào có đặc tính kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên ấy.
• Đặc tính của kháng nguyên:
Tính đặc hiệu: là đặc tính mà kháng nguyên ấy chỉ được nhận biết bởi kháng
thể do nó gây ra chứ không phải những kháng thể do các kháng nguyên khác tạo
nên. Tính đặc hiệu do tính "lạ" và nhóm quyết định kháng nguyên tạo thành.
Tính sinh kháng thể: Là khả năng kích thích hệ thống đáp ứng miễn dịch của
cơ thể sản xuất kháng thể. Chỉ có các kháng nguyên hoàn toàn (đa hoá trị) mới có
khả năng này.
2.2. Kháng thể:
Kháng thể (antibody) là các phân tử immunoglobulin (có bản chất
glycoprotein), do các tế bào lympho B cũng như các tương bào (biệt hóa từ lympho
B) tiết ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các tác nhân lạ (vi khuẩn hoặc
virus). Mỗi kháng thể chỉ có thể nhận diện một epitope kháng nguyên duy nhất.
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
5
Các kháng thể được phân thành 5 lớp hay isotype, tùy theo cấu tạo của các
domain hằng định của các chuỗi nặng: các chuỗi γ, α, μ, ε và δ lần lượt tương ứng
với các immunoglobulin (Ig) thuộc các lớp IgG, IgA, IgM, IgE và IgD.
IgG IgA IgM IgE IgD
Vị trí chủ
yếu Máu
Niêm nhầy
Các dịch tiết
Lympho B
Máu
Bạch cầu ái
kiềm
Tế bào mast
Lympho B
Tỷ lệ 70% đến 75%
15% đến 20%
các kháng thể
trong huyết
thanh
10% < 1% < 1%
Hóa trị 2 2 - 4 2 - 10 2 2
Vai trò
Trung hòa các
độc tố, vi
khuẩn và virus
Ngưng tụ,
trung hòa
các vi
khuẩn, virus
Ngưng tụ,
con đường
cổ điển
của bổ thể
Dị ứng,
trung hòa
các
ký sinh trùng
Hoạt hóa các
tế bào
lympho B
Các lớp kháng thể
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
6
III. Cơ chế đáp ứng miễn dịch:
3.1. Cơ chế miễn dịch bẩm sinh:
Hệ thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm các biểu mô tạo nên lớp rào chắn
chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, các tế bào trong hệ tuần hoàn và trong các
mô, và một số protein huyết tương. Các thành phần này có những vai trò khác nhau
nhưng bổ trợ cho nhau để ngăn chặn không cho vi sinh vật xâm nhập vào các mô
của cơ thể, và một khi vi sinh vật đã vào mô rồi thì loại bỏ chúng.
• Hàng rào biểu mô:
Ba vị trí tiếp giáp giữa cơ thể và môi trường bên ngoài là da, đường tiêu hoá
và đường hô hấp. Vi sinh vật có thể xâm nhập vào cơ thể từ môi trường bên ngoài
qua những chỗ tiếp giáp đó thông qua tiếp xúc trực tiếp, do nuốt hoặc hít vào. Cả ba
cửa ngõ này đều được che phủ bởi các biểu mô nối liền với nhau có tác dụng như
những hàng rào sinh lý ngăn cản không cho vi sinh vật xâm nhập. Các tế bào biểu
mô còn tạo ra các chất kháng sinh có bản chất là các peptide có tác dụng tiêu diệt vi
khuẩn. Ngoài ra biểu mô còn có một loại tế bào lympho có tên là các tế bào lympho
trong biểu mô (intraepithelial lymphocyte). Các tế bào lympho trong biểu mô được
coi như người gác cổng ngăn không cho các tác nhân nhiễm trùng xâm nhập qua
các biểu mô.
Các chức năng của biểu mô trong MD bẩm sinh
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
7
• Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào:
Hai loại tế bào là nhiệm vụ thực bào (gọi tắt là các thực bào) trong máu là các
bạch cầu trung tính và các tế bào mono. Đây chính là các tế bào máu được điều
động đến các vị trí có nhiễm trùng để nhận diện rồi nuốt các vi sinh vật và giết các
vi sinh vật đó. Các bạch cầu trung tính (còn gọi là các tế bào bạch cầu nhân đa hình
– polymorphonuclear leukocyte, viết tắt là PMN) là các tế bào bạch cầu có tỷ lệ cao
nhất trong máu, khoảng 4.000 đến 10.000 tế bào/ 1 mm3 máu. Khi có nhiễm trùng
thì tuỷ xương nhanh chóng tăng cường sản xuất các bạch cầu trung tính và có thể
đạt tới số lượng 20.000 tế bào/ 1 mm3 máu. Quá trình sản xuất các bạch cầu trung
tính ở tuỷ xương được kích thích bởi các cytokine có tên gọi là các yếu tố kích thích
tạo bào lạc (colony-stimulating factor – viết tắt là CSF). Các yếu tố này do rất nhiều
loại tế bào tạo ra khi có nhiễm trùng và tác động lên các tế bào gốc ở tuỷ xương,
kích thích chúng tăng sinh và kích thích quá trình chín của các tế bào tiền thân của
các bạch cầu trung tính làm cho chúng nhanh chóng trở thành các bạch cầu trung
tính. Các bạch cầu trung tính là các tế bào đầu tiên đáp ứng lại hầu hết các loại
nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm vi khuẩn và nhiễm nấm. Chúng nuốt các vi sinh vật
ở trong máu sau đó chúng nhanh chóng chui qua thành mạch máu vào các mô tại
những vị trí đang xẩy ra nhiễm trùng. Tại đây chúng cũng nuốt các vi sinh vật và
sau đó chết tại đó sau vài giờ.
Các tế bào mono thì chiếm tỷ lệ thấp hơn so với các bạch cầu trung tính trong
máu. Tỷ lệ các tế bào mono trong máu vào khoảng 500 đến 1.000 tế bào/ 1 mm3
máu. Các tế bào này cũng nuốt các vi sinh vật trong máu và ở các mô. Khác với các
bạch cầu trung tính, các tế bào mono sau khi thoát mạch vào các mô thì tồn tại ở đó
lâu hơn. Tại các mô, các tế bào mono biệt hoá thành các tế bào có tên gọi là đại thực
bào. Các tế bào mono trong máu và các đại thực bào ở các mô là hai giai đoạn của
cùng một dòng tế bào và vì thế chúng thường được gọi là hệ thống các tế bào đơn
nhân làm nhiệm vụ thực bào. Các đại thực bào cư trú trong các mô liên kết và trong
tất cả các cơ quan của cơ thể, tại đó chúng có cùng chức năng như những tế bào đơn
nhân làm nhiệm vụ thực bào vừa mới được điều động từ máu vào mô.
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
8
Sau khi nhận diện các vi sinh vật thì các bạch cầu trung tính và các đại thực
bào sẽ “ăn” (chữ Hán Nôm là “thực”) các vi sinh vật. Đồng thời việc nhận diện vi
sinh vật còn có tác dụng là hoạt hoá các tế bào làm nhiệm vụ thực bào giết các vi
sinh vật mà chúng đã nuốt vào. Quá trình thực bào diễn ra bằng cách các tế bào làm
nhiệm vụ thực bào mở rộng màng nguyên sinh chất của chúng ra “ôm” lấy các vi
sinh vật hoặc vật lạ mà nó đã nhận diện sau đó màng này đóng lại và đoạn màng đó
bứt ra khỏi màng nguyên sinh chất của tế bào làm nhiệm vụ thực bào tạo thành một
bọng bên trong có chứa vi sinh vật hoặc vật lạ. Bọng này được gọi là phagosome.
Các phagosome sẽ hoà màng vào với các lysosome (tiêu thể) để tạo thành các
phagolysosome. Cùng lúc với việc các các thụ thể của tế bào làm nhiệm vụ thực bào
bám vào vi sinh vật để nuốt chúng thì các thụ thể ấy cũng gửi các tín hiệu hoạt hoá
một số enzyme trong các phagolysosome. Một trong số các enzyme này là oxidase
của tế bào làm nhiệm vụ thực bào có tác dụng chuyển phân tử ô-xy thành anion
superoxide và các gốc tự do. Các chất này được gọi là các chất trung gian ô-xy phản
ứng (reactive oxygen intermediate – viết tắt là ROI) có tác dụng độc đối với các vi
sinh vật đã bị tế bào làm nhiệm vụ thực bào nuốt vào.
Thực bào và giết
các vi sinh vật
bên trong tế bào
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
9
Enzyme thứ hai là inducible nitric oxide synthase (viết tắt là iNOS) xúc tác quá
trình chuyển đổi arginine thành nitric oxide (ô-xít ni-tơ, viết tắt là NO) cũng là một
chất có tác dụng diệt vi sinh vật. Nhóm các enzyme thứ ba là các protease của
lysosome có tác dụng phân cắt các protein của vi sinh vật. Tất cả các chất kháng vi
sinh vật này được tạo ra chủ yếu ở trong các lysosome và các phagolysosome và
chúng tác động lên các vi sinh vật đã được nuốt vào ở bên trong các bọng đó nên
không hề gây tổn thương gì cho các tế bào thực bào. Trong những trường hợp phản
ứng quá mạnh thì các enzyme kể trên có thể được giải phóng ra khoang gian bào và
có thể gây tổn thương cho các mô của cơ thể. Đó là lý do tại sao các phản ứng viêm
thường là phản ứng bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng nhưng đôi khi cũng có thể
gây ra cả các tổn thương cho cơ thể.
• Các tế bào giết tự nhiên:
Các tế bào giết tự nhiên (natural killer – gọi tắt là tế bào NK) là một lớp các
tế bào lympho có khả năng đáp ứng chống lại các vi sinh vật sống bên trong tế bào
của túc chủ bằng cách giết chết các tế bào nhiễm chúng và bằng cách chế tiết ra
IFN-g, một cytokine có tác dụng hoạt hoá đại thực bào.
Chức năng của
các tế bào NK
Tiểu luận Hóa Sinh Động Vật Trang
GVHD: Th.S Lâm Khắc Kỷ Nhóm sinh viên thực hiện
10
• Hệ thống bổ thể:
Hệ thống bổ thể là một tập hợp các protein gắn trên các màng và protein lưu
hành trong hệ thống tuần hoàn có vai trò quan trọng trong đề kháng chống vi sinh
vật.
Hệ thống bổ thể có thể được hoạt hoá bằng một trong ba con đường khác nhau:
+ Con đường cổ điển (classical pathway) được khởi động sau khi các kháng
thể gắn vào các vi sinh vật và các kháng nguyên khác, đây là con đường gắn với đáp
ứng miễn dịch dịch thể.
+ Con đường không cổ điển (Tiếng Anh là alternative pathway – con đường
khác; tên gọi con đường không cổ điển nhằm phân biệt với con đường cổ điển)
được khởi động khi một số protein của bổ thể được hoạt hoá ở trên bề mặt các vi
sinh vật. Các vi sinh vật không ngăn cản được quá trình này do chúng không có các
protein điều hoà bổ thể mà chỉ có các tế bào của cơ thể mới có các protein này. Con
đường không cổ điển là một thành phần của miễn dịch bẩm sinh.
+ Con đường thông qua lectin, gọi tắt là con đường lectin (lectin pathway),
được hoạt hoá khi một protein của huyết tương có tên là lectin gắn mannose
(mannose-binding lectin) gắn vào các gốc mannose ở đầu tận cùng của các
glycoprotein trên bề mặt của các vi sinh vật. Phân tử lectin này sẽ hoạt hoá các
protein của con đường cổ điển, tuy nhiên quá trình này lại không cần có sự tham gia
của các phân tử kháng thể và do vậy con đường lectin cũng là thành phần của đáp
ứng miễn dịch bẩm sinh.
Các protein của bổ thể sau khi đã được hoạt hoá có chức năng như những
enzyme thuỷ phân protein có tác dụng phân cắt các protein khác của chính hệ thống
bổ thể. Thành phần trung tâm của hệ thống bổ thể là một protein huyết tương có tên
C3, yếu tố nà