Xu hướng toàn cầu hóa và thương mại của nền kinh tế thế giới trong
thế kỉ 21, hiện đang mang đến cho Thái Lan nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng
đặt ra những thách thức không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế và thực
hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của khoa học kĩ
thuật và phân công lao động ở mức cao trong nền kinh tế thế giới đã tạo nên
chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu với nhiều khu vực với hàm lượng giá trị gia tăng
khác nhau. Trong bối cảnh đó, Thái Lan được coi là điểm sáng cho sự phát
triển kinh tế. Có thể nói, trong khoảng vài ba thập kỷ trở lại đây, Thái Lan là
một trong những nền kinh tế có nhiều đóng góp vào "sự thần kỳ châu Á". Từ
một nền kinh tế nghèo nàn với thu nhập GDP khoảng 80 USD/đầu người một
năm, vào đầu thập kỷ 60 đã tăng lên tới 3.031 USD/đầu người năm 1996. Có
được thành công đó là cả một sự cố gắng của nhà nước và một hệ thống kinh tế
của Thái Lan trong lịch sử cũng như hiện tại. Điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội thuận lợi đã tạo điều kiện cho kinh tế Thái Lan phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, nhưng trên hết có sự phát triển đó là nhờ phần lớn vào những chính
sách phát triển kinh tế của chính phủ, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
là điều kiện để Thái lan phát triển. Tuy nhiên, đối với mỗi nền kinh tế bên cạnh
mặt thuận lợi đều có những mặt trái của nó. Kinh tế Thái lan cũng vậy, những
khó khăn về khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị trong những năm gần đây đã
làm cho nền kinh tế Thái Lan chững lại. Đó là những nét cơ bản về tình hình
kinh tế Thái Lan.
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1986 đến
nay đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
mới của đất nước và thách thức của thời đại, không ít vấn đề bất cập đã nảy
sinh, đặc biệt trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để vượt
5
qua những khó khăn đó rất cần đến những chính sách của nhà nước và sự cố
gắng của cả hệ thống kinh tế.
Giữa Việt Nam và Thái Lan đang có rất nhiều điểm khác biệt, nhưng
cũng có rất nhiều điểm tương đồng. Vì vậy việc học tập kinh nghiệm của Thái
lan trong việc tận dụng những điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó
khăn nhằm đạt đến mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài " cơ hội và
thách thức của Thái Lan trên con đường phát triển công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước". để hiểu hơn về kinh tế nước này và bài học cho Việt Nam.
57 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3417 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ hội và thách thức của thái lan trên con đƣờng phát triển công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA THÁI
LAN TRÊN CON ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA.
MỤC LỤC Trang
LỜI NÓI ĐẦU:.................................................................. 3
CHƢƠNG I: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỰ
NHIÊN, XÃ HỘI CỦA THÁI LAN ........................................... 5
I - Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của
Thái Lan. ...................................................................................... 5
1. Vị trí địa lý ............................................................................ 5
2. Điều kiện tự nhiên.................................................................. 7
3. Điều kiện văn hóa - xã hội ..................................................... 8
4. Vài nét về thể chế chính trị Thái Lan .................................... 10
5. Chính sách ngoại giao và vai trò của nó trong việc phát triển kinh
tế Thái Lan trong lịch sử cũng như hiện tại. .......................... 12
CHƢƠNG II: VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THÁI
LAN ............................................................................................. 19
II - Đặc điểm về tình hình phát triển kinh tế Thái Lan . 19
1. Khát quát tình hình kinh tế Thái lan trong lịch sử. ................. 19
2. Các chỉ số kinh tế Thái Lan .................................................... 23
III - Một số chính sách kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế Thái Lan. ............................................................... 25
1. Một số chính sách góp phần phát triển kinh tế của Thái Lan 29
2. Tổng kết các đặc điểm kinh tế nổi bật của Thái Lan.............. 29
3. Vai trò của người Hoa trong sự phát triển kinh tế Thái Lan. . 29
4. Tiểu kết. ................................................................................ 33
1
III - Những cơ hội và thách thức trong sự nghiệp phát triển
công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Thái Lan. ............................. 34
1. Những cơ hội phát triển của nền kinh tế Thái Lan ................. 34
2. Những thách thức của nền kinh tế Thái Lan. ......................... 43
3. Tiểu kết. ................................................................................ 48
VI - Quan hệ hợp tác của Thái Lan và Việt Nam - những
bƣớc thăng trầm trong lịch sử và hiện tại ................................. 48
1. Quan hệ kinh tế của Việt Nam - Thái Lan trong lịch sử ........ 48
2. Nguyên nhân của sự phát triển Thái Lan ............................... 52
VII - Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế Thái Lan, bài
học với Việt Nam. ............................................................. 53
1. Kinh Nghiệm thành công của kinh tế Thái Lan ..................... 53
2. Bài học từ của Thái Lan trong phát triển kinh tế đối với Việt
Nam ...................................................................................... 54
3. Giải pháp phát triển mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan ....... 56
KẾT LUẬN....................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ 57
2
DANH MỤC ẢNH Trang
1. Quốc kỳ Thái Lan. 4
2. hiệu Thái Lan. 4
3. Bản đồ đất nước Thái Lan. 6
4. Biểu tình ở Thái Lan. 11
5. Vua Rama V với chính sách cải cách kinh tế (1868 - 1910) 16
6. Người dân đi lại khó khăn trên một con đường bị ngập sâu ở
Bangkok. 44
7. Thủ tướng tạm quyền của Thái Lan Yingluck Shinawatra tới Ủy
ban chống tham nhũng quốc gia.(Nguồn: AFP/TTXVN). 48
DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1.1: Bảng thể hiện chỉ số tăng trưởng kinh tế qua các năm
của Thái Lan. 23
2. Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các ngành của Thái Lan.
3. Bảng 1.2: Bảng thể hiện sự tăng trưởng của ngành thương mại
Thái Lan. 23
4. Biểu đồ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Thái Lan (USD)24
5. Biểu đồ XK và NK của Thái Lan qua các năm. 25
6. Bảng 1.3: Tỷ lệ các ngành kinh tế trong nền kinh tế Thái lan 27
7. Bảng 1.4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm trở lại đây (1997 -
2002). 35
8. Bảng 1.5: Tốc độ phát triển kinh tế từ năm 2001 - 2006 (%). 35
9. Bảng 2.1: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Thái Lan ba năm
gần đây. 38
10. Biểu đồ xuất khẩu và nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan giai
đoạn 2009 - 2011. 50
11. Bảng 2.2: Kim ngạch buôn bán hàng năm với Việt Nam trong ba
năm qua.(USD). 50
3
12. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam -
TháiLan từ 2009 - 2011.
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và thương mại của nền kinh tế thế giới trong
thế kỉ 21, hiện đang mang đến cho Thái Lan nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng
đặt ra những thách thức không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế và thực
hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của khoa học kĩ
thuật và phân công lao động ở mức cao trong nền kinh tế thế giới đã tạo nên
chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu với nhiều khu vực với hàm lượng giá trị gia tăng
khác nhau. Trong bối cảnh đó, Thái Lan được coi là điểm sáng cho sự phát
triển kinh tế. Có thể nói, trong khoảng vài ba thập kỷ trở lại đây, Thái Lan là
một trong những nền kinh tế có nhiều đóng góp vào "sự thần kỳ châu Á". Từ
một nền kinh tế nghèo nàn với thu nhập GDP khoảng 80 USD/đầu người một
năm, vào đầu thập kỷ 60 đã tăng lên tới 3.031 USD/đầu người năm 1996. Có
được thành công đó là cả một sự cố gắng của nhà nước và một hệ thống kinh tế
của Thái Lan trong lịch sử cũng như hiện tại. Điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội thuận lợi đã tạo điều kiện cho kinh tế Thái Lan phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, nhưng trên hết có sự phát triển đó là nhờ phần lớn vào những chính
sách phát triển kinh tế của chính phủ, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
là điều kiện để Thái lan phát triển. Tuy nhiên, đối với mỗi nền kinh tế bên cạnh
mặt thuận lợi đều có những mặt trái của nó. Kinh tế Thái lan cũng vậy, những
khó khăn về khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị trong những năm gần đây đã
làm cho nền kinh tế Thái Lan chững lại. Đó là những nét cơ bản về tình hình
kinh tế Thái Lan.
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1986 đến
nay đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
mới của đất nước và thách thức của thời đại, không ít vấn đề bất cập đã nảy
sinh, đặc biệt trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để vượt
4
qua những khó khăn đó rất cần đến những chính sách của nhà nước và sự cố
gắng của cả hệ thống kinh tế.
Giữa Việt Nam và Thái Lan đang có rất nhiều điểm khác biệt, nhưng
cũng có rất nhiều điểm tương đồng. Vì vậy việc học tập kinh nghiệm của Thái
lan trong việc tận dụng những điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó
khăn nhằm đạt đến mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài " cơ hội và
thách thức của Thái Lan trên con đường phát triển công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước". để hiểu hơn về kinh tế nước này và bài học cho Việt Nam.
CHƢƠNG I: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỰ
NHIÊN - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƢỚC THÁI LAN.
Quốc kỳ Thái Lan Huy hiệu
I - Tổng quan về điều kiện tự nhiên và văn hóa - xã hội của
Thái Lan.
1.Vị trí địa lý.
Thái Lan là một trong những nước lớn của khu vực Đông Nam Á. Phía
bắc và đông bắc Thái Lan có biên giới giáp với CHDCND Lào, phía tây bắc
5
giáp với CH Myanma, phía tây với biển Andaman,phía đông với Campuchia và
Vịnh Thái Lan, và phía nam với Malayxia. Thiên nhiên đã phú cho mảnh đất
màu mỡ này với diện tích đất đai là 513.115 km2, kéo dài trên 1.800 km từ Bắc
xuống Nam.
Bản đồ đất nước Thái lan
Thái Lan nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ lúc nóng
nhất là 330C và lúc lạnh nhất là 100C, lượng mưa trung bình trong năm là 1.600
6
m. Lãnh thổ Thái Lan được chia thành 4 vùng khác nhau về điều kiện địa lý tự
nhiên.
Vùng Bắc có nhiều núi cao, vùng Trung là châu thổ Chao-phra-gia, vựa
lúa của Thái Lan, vùng Đông Bắc chủ yếu là cao nguyên, Vùng Nam giáp
Malaysia. Bờ biển Thái Lan dài khoảng 2.500 km, Băng Cốc là hải cảng lớn của
vùng Đông Nam á. Vịnh Thái Lan là nguồn hải sản, khí và dầu quan trọng nhất
của Thái Lan.
Nguồn tài nguyên truyền thống quan trọng nhất của Thái Lan là lúa
gạo.Cao su là nông sản quan trọng thứ hai. Ngoài ra Thái Lan còn chú trọng đến
việc trồng rau quả và hoa xuất khẩu.
2. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Thuận lợi
Về kiến tạo địa hình, Thái Lan và Việt Nam tương đối giống nhau:
thoai thoải từ Bắc xuống Nam gồm cả vùng rừng núi, trung du, đồng bằng ven
biển. Những con sông lớn đặc biệt là sông Chaophaya (Menan) chạy từ miền
Bắc xuống miền Nam đổ vào vịnh Thái Lan, Mê Công, Hồng Hà là những mạch
máu lớn tạo nên những vực lúa nuôi sống dân cư. Tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển giao thông đường thủy, tưới tiêu cho nông nghiệp.
Môi trường tự nhiên như vậy rất thuận lợicho việc phát triển kinh tế, nhất là
nông nghiệp. Đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn,thời tiết thuận lợi cho cây
lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp nhiệt đới phát triển. Hiện Thái Lan đang phát
triển một nền nông nghiệp hoàn chỉnh với sự đa dạng hóa và chuyên môn hóa
nhiều loại vật nuôi, cây trồng ở mỗi vùng miền trong cả nước và hướng vào mục
tiêu xuất khẩu. Với bờ biển dài gần 2000 km, lại tiếp giáp với 5 nước ( Cam
puchia, Lào, Trung Quốc, Myanma, Malaysia) nên Thái Lan có khả năng phát
triển thành đầu mối giao lưu thương mại khu vực và quốc tế.Như vậy, với những
điều kiện tự nhiên đó, Thái Lan có thể phát triển một nền nông nghiệp hoàn
chỉnh với sự đa dạng hóa và chuyên môn hóa của nhiều loại cây trồng và vật
nuôi ở mỗi vùng miền trong cả nước và hướng vào mục tiêu xuất khẩu.
1.1.2. Khó khăn.
7
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như vậy, Thái Lan cũng có những điều
mà thiên nhiên không ưu đãi.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo nàn của đất nước không cho phép
Chính phủ Thái Lan theo đuổi tham vọng xây dựng nền công nghiệp nặng bằng
mọi giá như nhiều quốc gia khác, mặc dù họ ý thức được vai trò của công
nghiệp nặng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân.
Như vậy, để phát triển kinh tế đất nước, Thái lan chỉ có thể dựa vào noong
nghiệp và một ít tài nguyên thiên nhiên, trong đó giá trị nhất là những mỏ thiếc
ở Puket thuộc miền Nam Thái Lan.
Bên cạnh đó, cũng như nhiều quốc gia khác, Thái lan luôn phải hứng chịu
những thảm họa thiên tai không mong muốn như: lũ lụt, hạn hán..... Sự phát
triển kinh tế dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến đời
sống sản xuất, sức khỏe của cư dân Thái lan.
Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của
kinh tế - xã hội Thái Lan. Đòi hỏi Thái Lan cần có những chính sách thiết thực
nhằm khắc phục những khó khăn kể trên, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
3. Điều kiện Văn hóa - xã hội.
1.1.3. Thuận lợi.
Về dân cư, Thái Lan là một quốc gia đa dân tộc. Trong đó dân tộc Thái
chiếm đa số, khoảng 85 % cả nước. Trước năm 1939, người Thái gọi là người
Xiêm. Người Thái thích gọi mình là người Thái vì nghĩa gốc của từ này là " tự
do" và không thích người nước ngoài gọi họ với phiên âm là " Tai" vì từ này có
nghĩa là " chết".
Theo sử sách, người Thái xuất hiện ở núi Antai, thuộc đông bắc Tứ Xuyên
(Trung Quốc) ngày nay. Sau đó học di chuyển dần xuống phương Nam và dừng
chân tại đất Thái Lan ngày nay. Vào thế kỉ thứ XIII, họ thành lập vương quốc
đầu tiên của mình ở Sukhothai. Đến thế kỉ sau đó, họ đi xuống miền trung và
thành lập Nhà nước mới với thủ đô Ayuthia. Và đến cuối thế kỉ XVIII, vua Phya
Chacơri (tức Rama I) lập nên triều đại Rama với thủ đô là BangKok.
8
Người Thái ngày nay được phân ra làm bốn nhóm theo phương ngữ gồm
người Thái ở miền trung, người Thái ở miền Bắc, người Thái ở miền Nam,
người Thái miền Đông Bắc. Ngoài người Thái ra, trên lãnh thổ Thái Lan có trên
30 dân tộc khác sinh sống. Người Hoa chiếm đến 8% dân số cả nước. Họ có vị
trí ưu thế trong hoạt động kinh tế của Thái Lan. Người Malaysia có khoảng 1
triệu người, sống tập trung ở các tỉnh phía Nam, theo Hồi giáo, chủ yếu làm
nghề trồng cây và khai thác mỏ. Cộng đồng người Việt có khoảng 4 - 5 vạn
người, chủ yếu sinh sống ở các tỉnh Đông Bắc, là dân di cư đến trước năm 1945
và phần lớn làm nghề buôn bán nhỏ, làm công ăn lương.
Trong lịch sử Thái Lan từng có chính sách đồng hóa người nhập cư và các
dân tộc ít người khác bằng cả hai biện pháp là đồng hóa cưỡng bức và đồng hóa
tự nhiên. Nhìn tổng thể, có thể thấy rằng quá trình hội nhập của các tộc người ở
Thái Lan diễn ra khá êm ả. Môi trường văn hóa tinh thần của người Thái Lan
tương đối thuần khiết, ít khi có xung đột về văn hóa dân tộc.Có khoảng 95%
người Thái Lan theo đạo Phật. Chỉ có khoảng 4% dân số theo Hồi giáo( chủ yếu
có nguồn gốc Mã Lai) và 1% theo Thiên Chúa Giáo. Chùa chiền thờ Phật của
cộng đồng người Thái từ bao đời nay là trung tâm hội tụ của cộng đồng làng bản
cổ truyền, là nơi linh thiêng của người Thái.
Người Thái là dân tộc chủ thể nên ngôn ngữ Thái trở thành Quốc ngữ cho
toàn dân tộc. Một vài năm gần đây, tiếng anh trở nên phổ biến được sử dụng
trong thương mại, giáo dục và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nói tóm lại, mặc dù Thái Lan là một nước đa sắc tộc nhưng không có xung
đột về văn hóa. Dù là người Thái, người Khmer, người à thuôn hay người Karen,
tất cả họ cùng chia sẻ giá trị chung, coi tiếng Thái như một ngôn ngữ chính
trong giao tiếp, giáo dục, hành chính và thương mại. Môi trường văn hóa tương
đối thuần khiết này có lợi cho việc xây dựng bản sắc dân tộc quốc gia Thái Lan.
Không phải ngẫu nhiên mà người ta lại gọi Thái lan là “Đất nước của
những vị sư áo vàng”. Điều này đã phản ánh vai trò mang nhiều ý nghĩa của tôn
giáo trong đời sống văn hóa xã hội của người dân Thái Lan.
9
Khoảng 95% dân Thái lan theo Đạo Phật, chủ yếu là theo trường phái
Hindu. Đạo Phật và những nghi lễ của Đạo Phật đã đóng một vai trò quan trọng
trong xã hội Thái hơn 700 năm qua.
Từ xa xưa các vị sư đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực
giáo dục. Các trường học đầu tiên ở Thái lan đều được xây dựng trên mảnh đất
của nhà chùa và các vị sư ngoài bổn phận của người tu hành, họ còn dậy dỗ trẻ
em địa phương học đọc, học viết và đạo làm người.
Đạo Phật là một phần không thể tách rời cuộc sống của người dân Thái
lan bởi vì chính Đạo Phật đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong các giai
đoạn của đời người như ra đời, cưới xin, ma chay.... Điều đặc biệt là Đạo Phật
dạy những người theo Đạo phải tu nhân tích đức, luôn sẵn sàng giúp đỡ người
khác và hạn chế bớt những đục vọng của con người.
1.1.3. Khó khăn.
Sự bùng nổ công nghiệp Thái lan ngày nay diễn ra với cường độ quá lớn,
tốc độ quá nhanh, Chính phủ lại can thiệp quá ít nên không thể không xuất hiện
những cơn sốt làm rung chuyền tận gốc rễ văn hóa xã xã hội. Môi trường bị hủy
hoại, sự phân hóa giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn gia tăng, sự
phân tầng xã hội sâu sắc, nạn mại dâm lan rộng, giới quân sự bị tước bỏ độc
quyền chính trị, và bùng nổ kinh doanh đã làm giới doanh nghiệp trở thành lực
lượng chính của sự vận động xã hội.
Do đó, vấn đề quan trọng đặt ra trong xã hội Thái là làm thế nào để nâng
cao “chất lượng cuộc sống” Thái lan đã và đang tích cực theo đuổi mục tiêu này,
một phần thông qua nguồn tài nguyên có giới hạn của mình, mặt khác hợp tác
cùng các tổ chức quốc tế.
4. Thể chế chính trị của Thái Lan.
Nền chính trị Thái lan đã có một bước ngoặt hết sức có ý nghĩa vào ngày
24 tháng 6 năm 1932 khi một nhóm trí thức trẻ tuổi đi du học từ nước ngoài trở
về mang theo tư tưởng dân chủ phương Tây, đã dấy động lên phong trào đòi
thay đổi chế độ quân chủ độc quyền sang quân chủ lập hiến. Để tránh gây ra đổ
máu,Vua Prajadhipok (Rama VII ) đã chấp nhận xóa bỏ chế độ quân chủ độc
10
quyền và chuyển giao quyền lực cho chính phủ mới dựa trên thể chế hiến pháp.
Đến tháng 10 năm 1932, ông đã ký Bản Hiến pháp đầu tiên của Thái lan và kết
thúc 800 năm tồn tại của chế quân chủ độc quyền ở đất nước này.
Mặc dù hàng loạt các văn bản hiến pháp ra đời song sau hơn nửa thế kỷ
tồn tại, những quan điểm chính trị về một thể chế chính phủ vẫn không thay đổi
như nhà Vua là người đứng đầu lực lượng quân sự và bề trên trong tôn giáo.
Nhà Vua thực hiện quyền lập pháp thông qua quốc hội, thực hiện quyền hành
pháp thông qua nội các đứng đầu là Thủ tướng, và quyền xét xử thông qua tòa
án.
Trong suối 6 thập kỷ qua, nền quân chủ lập hiến ở Thái lan đã tạo nên
một quốc gia hiện đại và thịnh vượng ở Đông Nam Á. Thái Lan đã và đang tiếp
nhận những tư tưởng dân chủ của phương Tây trước đòi hỏi của dân tộc song
vẫn giữ được bản sắc dân tộc và nến văn hóa đáng trân trọng. Gần đây, vào
tháng 6 năm 1992, Hiến pháp đã được sửa đổi có điều luật bắt buộc là Thủ
tướng phải là thành viên quốc hội được bầu chọn.
1.1.4. Khó khăn.
Khủng hoảng chính trị ở Thái Lan diến ra thường xuyên. Ví dụ như cuộc
khủng hoảng tài chính nổ ra từ tháng 7/1997 đã kéo theo sự khủng hoảng của
chính phủ. Nhà vua Thái lần nữa lại khuyên Thủ tướng Chavalit từ chức để mở
đường cho chuan Leekpai - một chính
khách kì cựu, đại diện cho phái dân sự trở
lại nắm quyền vào ngày 7/11/1997.
Trong thời gian gần đây, Thái Lan
lâm vào tình trạng bất ổn định về chính trị,
đặc biệt là từ cuộc đảo chính lật đổ thủ
tướng Thaksin vào tháng 9 năm 2006,
Thái Lan chưa bao giờ thực sự có một
chính phủ ổn định được bầu theo thể thức
dân chủ. Một thực tế khi đề cập đến Thái
Lan là: " lịch sử chính trị Thái Lan luôn
Biểu tình ở Thái Lan
11
gắn liền với những cuộc đảo chính, những cuộc tranh giành quyền lực giữa phái
dân sự và phái quân sự, thực chất vẫn là cuộc đấu tranh giữa xu hướng cấp tiến
hay bảo thủ, dân chủ hay độc tài".
Đó là những nét khái quát về tình hình chính trị - xã hội của Thái Lan.
Có thể nói rằng những thuận lợi cũng như khó khăn về điều kiện tự nhiên, và
các vấn đề chính trị - xã hội của Thái Lan cũng đã tạo ra những thuận lợi cũng
như gây ra không ít thách thức đối với nước này trên con đường công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
5.Vài nét về chính sách ngoại giao của Thái Lan trong lịch sử
cũng nhƣ hiện tại.
Khái quát chung.
Trong lịch sử lập quốc của mình, Thái Lan từng là một nước lớn theo chủ
nghĩa Đại Thái, lấn át các quốc gia láng giềng khi có thể, nhưng Thái Lan luôn
có chính sách ngoại giao khéo léo đối với các cường quốc Tây Âu và Nhật Bản
trong thời cận và hiện đại. Thái Lan luôn biết tận dụng vị thế địa lí để làm trái
độn giữa các cường quốc. Nhờ thế Thái Lan đã tránh được các cuộc xâm lược và
được hưởng thời gian độc lập, hòa bình tương đối lâu dài trong thời kỳ đế quốc
thực dân xâm chiếm thuộc địa và trong Thế chiến thứ hai.
Thái Lan đã kí hiệp ước hữu nghị và thương mại với Anh năm 1826 và
với Mỹ năm 1833, Hiệp ước trao đổi biên giới các tỉnh phía Bắc Malaysia hiện
tại năm 1909, nhờ đó thoát khỏi ách thuộc địa của các nước đế quốc lúc bấy giờ
đang tranh giành nhau vùng Đông Nam Á. Thái Lan cũng đã kí hiệp định phân
định biên giới sông Mê Kông với Pháp và tránh né xung đột với thực dân Pháp
vào cuối thế kỷ 19.
Trong Thế chiến thứ hai, Thái Lan là đồng minh lỏng lẻo của Nhật Bản,
cho Nhật đi qua đất Thái tiến đánh Malaysia, Myanmar. Lợi dụng thế suy yếu
của nước Pháp (bị Đức quốc xã xâm chiếm) và sức mạnh hải quân khá hiện đại
Thái Lan đã gây chiến với Pháp để tranh giành lãnh thổ Đông Dương. Sau khi bị
hải quân Pháp bất ngờ tiến công đánh bại cùng với sự suy yếu của quân đội phát
xít Nhật vào cuối thế chiến, Thái Lan làm đảo chính vào ngày ngày 1 tháng 8
12
năm 1944 và ngay lập tức chuyển nước Thái từ một đồng minh lỏng lẻo của
Nhật trong một đêm trở thành đồng minh của Mỹ và tiếp tục giữ được độc lập và
hòa bình.
Sau thế ch