Chúng ta đang chủtrương xây dựng nền kinh tế độc lập tựchủ đi đôi 
với chủ động hội nhập kinh tếquốc tế. Muốn thực hiện được mục tiêu đã đềra 
thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tếnói chung cũng nhưcủa từng doanh 
nghiệp, từng sản phẩm nói riêng phải không ngừng được nâng cao. Thực chất 
cổphần hoá doanh nghiệp Nhà nước là phần lớn các doanh nghiệp nông 
nghiệp. Muốn nâng cao được sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam 
thì cổphần hoá một bộphận các doanh nghiệp nhà nước(DNNN) được coi là 
một trong những giải pháp quan trọng. Đảng và Nhà Nước ta đã chủtrương 
thực hiện quá trình này từ đầu thập niên 90, cho đến nay thì đã trải qua bốn 
giai đoạn. Giai đoạn 1992-1996 thực hiện thí điểm theo quyêt định số
220/HĐBT của Hội Đồng BộTrưởng (nay là Chính Phủ). Giai đoạn 1996-1998 triển khai thực hiện cổphần hoá một bộphận DNNN theo tinh thần Nghị
Định 28/CP của Chính Phủ. Giai đoạn 1998-2001 đẩy mạnh cổphần hoá 
DNNN theo Nghị Định 44/1998/NĐ_CP. Giai đoạn mới, giai đoạn tiếp tục 
đẩy mạnh cổphần hóa theo Nghị định số64/2002/NĐ-CP. Cổphần hoá 
DNNN là một chủtrương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm huy động thêm 
nguồn vốn của xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẻ, cơchế
quản lí năng động nhằm sửdụng hiệu quảnguồn vốn của Nhà nước cung cấp 
nhưcủa toàn xã hội, nhằm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên 
trường quốc tế. Sau hơn 10 năm thực hiện với kết quảtích cực chủtrương 
ngày càng có sức sống, cơchếchính sách ngày càng được điều chỉnh, bổsung 
hợp lí hơn và hoàn thiện hơn. Cổphần hoá DNNN là một nhu cầu, một thực tế
khách quan trong quá trình xây dựng nền kinh tếthịtrường định hướng xã hội 
chủnghĩa. Các công ty cổphần sẻlà loại hình doanh nghiệp phổbiến do thu 
hút được nguồn vốn rộng rãi trong xã hội, tách được quyền sởhữu vốn và 
quyền sửdụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Xét một cách toàn diện thì cổ
phần hoá DNNN đã đem lại lợi ích rõ rệt cho người lao động, cổ đông, Nhà 
nước và xã hội. Thông qua cổphần hoá vốn Nhà nước không những được đảm 
bảo mà còn được tăng thêm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cổ phần hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
ĐỀ TÀI: “Cổ phần hóa và cổ phần hóa doanh 
nghiệp nhà nước” 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu 
....................................................................................................... 1 
Nội dung ........................................................................................................... 
3 
I). Cổ phần hóa và cổ phần hóaDNNN.......................................................... 
3 
1.Cổ phần hóa 
.................................................................................................................. 3 
2.Cổ phần hóa DNNN 
...................................................................................................... 3 
II) Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hóa DNNN ........................................ 
4 
1.Cơ sở lí luận 
.................................................................................................................. 4 
2.Thực tiễn cổ phần hóa DNNN 
...................................................................................... 6 
III). Tiến trình cổ phần hóa DNNN ............................................................... 
8 
1.Giai đoạn 1 
.................................................................................................................... 9 
2.Giai đoạn 2 
.................................................................................................................. 10 
3.Giai đoạn 3 
.................................................................................................................. 10 
4.Giai đoạn 4 
.................................................................................................................. 11 
IV). Đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam ......... 
12 
1.Những thành tựu ........................................................................................ 
13 
1.1.Những thành tựu mang tính định lượng 
................................................................... 13 
1.2.Thành tựu của cổ phần hóa DNNN đối với hiệu quả sản xuất kinh 
doanh của doanh 
nghiệp cổ phần hóa và tác động của nó tới việc giải quyết công ăn việc 
làm cho 
người lao động 
............................................................................................................ 14 
1.2.1.Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi tiến 
hành cổ phần hóa 
...........................................................................................................................
........ 14 
1.2.2.Về huy động vốn 
.................................................................................................. 15 
1.2.3.Về giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người 
lao động 15 
2.Những hạn chế 
............................................................................................................ 16 
2.1.Tốc độ cổ phần hóa chậm. 
...................................................................................... 16 
2.2.Cổ phần hóa chưa được thực hiện đều khắp trong tất cả các lĩnh 
vực17 
2.3.Cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chưa 
đầy đủ .......... 18 
2.4.Sự chỉ đạo của các cấp còn thiếu sự kiên quyết và còn chưa sâu sát 
kịp thời ........ 18 
2.5.Công tác tuyên truyền, vận động cung cấp những kiến thức cần thiết 
về cổ phần hóa 
còn bị xem nhẹ 
............................................................................................................ 18 
2.6.Những hạn chế, trì trệ từ phía doanh nghiệp 
.......................................................... 19 
VI). Mục tiêu của cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam .................................... 
19 
VII). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam 
.......................................... 23 
1.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để thúc đẩy tiến trình 
cổ phần hóa 
DNNN 
......................................................................................................................... 
23 
2.Mở rộng đề cao các biện pháp kinh tế, hạn chế thu hẹp các biện pháp 
tài chính ...... 24 
3.Giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của các DNNN sau khi cổ 
phần hóa 
.................................................................................................................... 25 
4.Quán triệt một cách sâu rộng trong toàn thể cán bộ, Đảng viên và 
người lao động về 
tính tất yếu phải cổ phần hóa 
..................................................................................... 25 
5.Những giải pháp khác 
................................................................................................ 25 
Kết luận .......................................................................................................... 
27 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 
28 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
LỜI MỞ ĐẦU 
Chúng ta đang chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi 
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn thực hiện được mục tiêu đã đề ra 
thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng như của từng doanh 
nghiệp, từng sản phẩm nói riêng phải không ngừng được nâng cao. Thực chất 
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là phần lớn các doanh nghiệp nông 
nghiệp. Muốn nâng cao được sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam 
thì cổ phần hoá một bộ phận các doanh nghiệp nhà nước(DNNN) được coi là 
một trong những giải pháp quan trọng. Đảng và Nhà Nước ta đã chủ trương 
thực hiện quá trình này từ đầu thập niên 90, cho đến nay thì đã trải qua bốn 
giai đoạn. Giai đoạn 1992-1996 thực hiện thí điểm theo quyêt định số 
220/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ). Giai đoạn 1996-
1998 triển khai thực hiện cổ phần hoá một bộ phận DNNN theo tinh thần Nghị 
Định 28/CP của Chính Phủ. Giai đoạn 1998-2001 đẩy mạnh cổ phần hoá 
DNNN theo Nghị Định 44/1998/NĐ_CP. Giai đoạn mới, giai đoạn tiếp tục 
đẩy mạnh cổ phần hóa theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. Cổ phần hoá 
DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm huy động thêm 
nguồn vốn của xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẻ, cơ chế 
quản lí năng động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước cung cấp 
như của toàn xã hội, nhằm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên 
trường quốc tế. Sau hơn 10 năm thực hiện với kết quả tích cực chủ trương 
ngày càng có sức sống, cơ chế chính sách ngày càng được điều chỉnh, bổ sung 
hợp lí hơn và hoàn thiện hơn. Cổ phần hoá DNNN là một nhu cầu, một thực tế 
khách quan trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội 
chủ nghĩa. Các công ty cổ phần sẻ là loại hình doanh nghiệp phổ biến do thu 
hút được nguồn vốn rộng rãi trong xã hội, tách được quyền sở hữu vốn và 
quyền sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Xét một cách toàn diện thì cổ 
phần hoá DNNN đã đem lại lợi ích rõ rệt cho người lao động, cổ đông, Nhà 
nước và xã hội. Thông qua cổ phần hoá vốn Nhà nước không những được đảm 
bảo mà còn được tăng thêm. DNNN có nhiều cơ hội huy động vốn trong xã 
hội để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất. Sau 3 
năm triển khai thực hiện nghị quyết lần thứ 3 hội nghị ban chấp hành Trung 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu 
quả DNNN việc thực hiện cổ phần hoá nói riêng và đổi mới DNNN nói chung 
đã có những chuyển biến tích cực. Các cơ chế chính sách được ban hành đã 
sớm phát huy được hiệu quả, tạo ra được động lực quan trọng và kết quả đáng 
ghi nhận trong tiến trình cổ phần hoá DNNN. Tuy nhiên qua quá trình cổ phần 
hoá DNNN đã xuất hiện nhiều tồn tại hạn chế cần sớm được khắc phục..., tốc 
độ cổ phần hoá đang diễn ra khá chậm mà một trong những nguyên nhân chủ 
yếu chính là những “rào cản”, vì thế việc xác định cụ thể chính xác những 
“rào cản” trong tiến trình cổ phần hoá DNNN là hết sức cần thiết để từ đó đưa 
ra những giải pháp hợp lí nhằm hạn chế bớt những “rào cản” làm chậm tiến 
trình cổ phần hoá DNNN nói riêng cũng như chiến lược phát triển kinh tế của 
Đảng và Nhà nước ta nói chung. 
Nội dung đề án được chia làm các phần chính sau: 
I). Khái niệm cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN. 
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN. 
III).Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. 
IV). Đánh giá chung về tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. 
V). Mục tiêu cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam. 
VI). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
 NỘI DUNG 
I). Cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN. 
 1.Cổ phần hoá. 
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành 
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và 
các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh 
nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người 
khác trừ trường hợp qui định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật 
doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân số lượng cổ đông tối thiểu là 
3 không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần được phép phát hành chứng khoán và 
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh 
doanh. 
 Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh 
nghiệp một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức 
sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho 
người khác, cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở 
hữu của một chủ duy nhất. Vì thế doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà 
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...đều có thể cổ phần hoá. 
2. Cổ phần hoá DNNN 
 DNNN được định nghĩa ở điều 1 luật DNNN: “ Doanh nghiệp nhà nước 
là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, 
vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thưc công ty nhà nước, công ty cổ 
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”. Định nghĩa này chứa đựng những thay 
đổi cơ bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính sách đối 
với các thành phần kinh tế. Như vậy việc xác định DNNN không hoàn toàn 
dựa vào tiêu chí sở hữu như trước đây ( trước đây doanh nghiệp được Nhà 
nước thành lập, đầu tư vốn, tổ chức quản lí được coi là DNNN trong đó sở 
hữu được coi là tiêu chí cơ bản nhất); tiêu chí quyền chi phối được áp dụng 
trong luật DNNN năm 2003 là tiêu chí định lượng, tính chất định lượng thể 
hiện ở phần vốn góp của Nhà nước trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Như 
vậy quyền kiểm soát được coi là tiêu chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp 
có phải là DNNN hay không, đây có thể coi là một bước tiến trong cách tiếp 
cận DNNN. 
 Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một quá trình chuyển đổi hình 
thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu của 
Nhà nước thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nước có thể giữ một tỷ lệ 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cũng như vai trò và vị trí 
của nó trong nền kinh tế. 
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường được đại hội ĐảngVI khởi xướng đã 
tạo ra những điều kiện tiền đề để cải cách triệt để hơn đối với DNNN, thông 
qua việc cổ phần hoá chúng. Sở dĩ cổ phần hoá được coi là giải pháp triệt để vì 
nó giải quyết được căn nguyên trong tổ chức quản lí và hoạt động của DNNN 
đó là sở hữu. Cổ phần hoá DNNN chấp nhận sự dung hoà của nhiều thành 
phần kinh tế khác nhau mà trước hết là các doanh nghiệp. Cổ phần hoá làm 
thay đổi kết cấu sở hữu của chúng. 
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN 
Quá trình cổ phần hoá DNNN có cả những thành công và những va vấp lệch 
lạc. Những thành công chủ yếu là gặt hái được nhiều kinh nghiệm, làm sáng tỏ 
thêm nhiều vấn đề không chỉ trong phạm vi cổ phần hoá mà cả trong lĩnh vực 
hệ trọng hơn, như sắp xếp đổi mới DNNN và cơ chế quản lý. 
1. Cơ sở lí luận. 
Về thực chất hình thức công ty cổ phần đầu tiên đã được C.Mac đánh 
giá và khái quát một cách khách quan và khoa học. Sự ra đời của các công ty 
cổ phần là một bước tiến của lực lượng sản xuất: 
Chúng đã biến những người sỡ hữu tư bản thành những người sở hữu thuần 
tuý, một mặt chỉ giản đơn điều khiển và quản lí tư bản của người khác, mặt 
khác là những nhà tư bản-tiền tệ thuần tuý. Quyền sở hữu tư bản hoàn toàn 
tách rời chức năng của tư bản trong quá trình tái sản xuất thực tế. 
Làm cho quy mô sản xuất được tăng lên, mở rộng, một điều mà đối với các 
doanh nghiệp riêng lẻ rất khó thực hiện. Xuất hiện những tiền đề thủ tiêu tư 
bản với tư cách là sở hữu tư nhân ở ngay trong những giới hạn của bản thân 
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thủ tiêu phương thức sản xuất tư bản 
chủ nghĩa ở ngay trong lòng nó. 
Các công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả những chức năng của quá 
trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sỡ hữu tư bản đơn giản thành 
những chức năng của những người sản xuất liên hợp, tức là thành những chức 
năng xã hội. 
Bên cạnh những thành công đó thì C.Mac cũng phân tích những hạn chế ( tiêu 
cực) của các công ty cổ phần. C.Mac chủ yếu phân tích những ảnh hưởng của 
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, so sánh công ty cổ phần tư bản chủ 
nghĩa với công ty hợp tác của công nhân. Dưới chủ nghĩa tư bản có thể hình 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
thức sản xuất mới này sẻ đưa đến việc thiết lập chế độ độc quyền và đưa đến 
sự can thiệp của Nhà nước. 
Như vậy sự xuất hiện của các công ty cổ phần theo lí luận của C.Mac là kết 
quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất và là bước tiến từ sở hữu tư nhân 
lên sở hữu tập thể của các cổ đông. 
 Quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN ở nước ta có nhiều nét đặc 
thù, đó là cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, 
thuộc sở hữu xã hội, toàn dân. Mục tiêu cơ bản của việc chuyển một bộ phận 
DNNN thành công ty cổ phần là nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp 
với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả của DNNN. 
Cụ thể là tìm một hình thức quản lí vừa phát huy quyền làm chủ của người lao 
động vừa đảm bảo quản lí một cách có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. 
Chúng ta đã đưa ra nhiều hình thức công ty cổ phần nhưng có thể gói gọn 
trong hai nhóm chính: 
Nhóm các công ty cổ phần trong đó Nhà nước có tham gia cổ phần như: Giữ 
nguyên giá trị của doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn bằng cách phát hành thêm 
cổ phiếu, bán một phần tài sản doanh nghiệp, cổ phần hóa một bộ phận doanh 
nghiệp. Tất cả các hình thức cổ phần hóa theo ba dạng trên thì Nhà nước hoặc 
là nắm giữ cổ phiếu khống chế(51%) hoặc là không nắm giữ cổ phiếu khống 
chế. 
Loại hình cổ phần hóa theo thể thức Nhà nước bán toàn bộ doanh nghiệp cho 
người lao động. Nhằm rút vốn, đầu tư vào những ngành lĩnh vực quan trọng, 
then chốt, địa bàn quan trọng. Không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất 
cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế. 
Dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào thì công ty cổ phần là một loại hình doanh 
nghiệp đa sở hữu. khi người lao động tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp 
thì họ cũng đã gắn lợi ích của bản thân vào lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra sự 
giám sát tập thể đối với đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra 
cơ chế phân phối hài hòa giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. 
Nhờ đó mà hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp có điều kiện được nâng 
lên. 
Như vậy có thể nói quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN không phải là 
quá trình tư nhân hóa. Bởi vì Nhà nước chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh 
vực cần thiết, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước không những 
không được cũng cố mà còn có thể bị yếu đi nếu cứ tiếp tục duy trì những 
doanh nghiệp hiệu quả thấp, năng lực cạnh tranh kém. Việc bán toàn bộ tài sản 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, 
những lĩnh vực mà khu vực dân doanh hoàn toàn có thể làn tốt hơn DNNN. 
Nhà nước sẻ lựa chọn hình thức bán phù hợp và nếu bán theo cách để cho 
người lao động có cổ phần ưu đãi hay cổ phần không chia thì rõ ràng không 
thể nói đó là tư nhân hóa. 
Cổ phần hóa cũng xuất phát từ yêu cầu đổi mới DNNN. DNNN nắm giữ trong 
tay những nguồn lực của nền kinh tế như tài nguyên thiên nhiên, vốn và nhân 
lực. Việc sử dụng lãng phí, không hiệu quả cao các nguồn lực khan hiếm là 
một trong những nhân tố làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. 
Tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế nước ta trong những năm qua không 
có nghĩa là nền kinh tế chúng ta đang vận hành trơn tru mà sự tăng trưởng cao 
đó như các tổ chức kinh tế thế giới đã cảnh báo là do chúng ta có xuất phát 
điểm thấp. Hiện nay mối quan hệ giưa nhà nước và các DNNN là không rõ 
ràng, để duy trì các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả Nhà nước đã sử dụng 
hàng loạt các biện pháp trực tiếp và gián tiếp như : xóa nợ, khoanh nợ, tăng 
vốn, ưu đãi tín dụng... Và như vậy DNNN trở thành đối tượng “trợ cấp” của 
xã hội, và xã hội trở thành chổ bấu víu cho các DNNN 
làm ăn thua lỗ. Theo báo cáo tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản 
của DNNN thì thực trạng như sau: “tổng giá trị tài sản của DNNN theo sổ 
sách kế toán là 517.654 tỷ đồng, theo giá kiểm kê xác định lại là 527.256 tỷ 
đồng; số nợ phải thu là 187.091 tỷ đồng chiếm 35% giá trị tài sản của doanh 
nghiệp, gấp 1,43 lần vốn kinh doanh; hàng hóa tồn kho là 45.688 tỷ đồng, 
trong đó hàng ứ đọng, mất phẩm chất không dùng đến là 1.600 tỷ đồng; 
doanh nghiệp có 1 đồng vốn thì phải vay hoặc chiếm dụng 1,2 đồng cho kinh 
doanh, hệ số vốn vay và vốn chiếm dụng so với vốn sở hữu là 1,8 lần; tổng số 
nợ phải trả là 353.410 tỷ đồng, bằng 2,3 lần vốn nhà nước cấp, gấp 2 lần nợ 
phải thu trong đó nợ quá hạn phải trả là 10.171 tỷ”[ theo báo cáo tổng kiểm 
kê tài sản và xác định lại tài sản DNNN tại thời điểm 0 h ngày 01-01-2000.] 
Yêu cầu đổi mới DNNN còn phát sinh sự từ cạnh tranh với khu vực kinh tế tư 
nhân đang có những bước chuyển mình mạnh mẻ. Mặt khác trong quá trình 
hội nhập DNNN không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân trong 
nước mà còn cả với các doanh nghiệp khác của nước ngoài. Cạnh tranh trên 
thị trường không chấp nhận sự bảo hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp 
của mình mà cạnh tranh bình đẳng đòi hỏi nhà nước không chỉ xóa độc quyền 
mà cả bao cấp. Như vậy cổ phần hóa là một giải pháp tốt cho nền kinh tế nước 
ta nói chung cũng như các DNNN nói riêng. 
Đề án môn học 
GVHD: TS. Vũ Thị Minh 
2. Thực tiễn cổ phần hóa DNNN. 
DNNN có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới, kể cả những nước tư bản chủ 
nghĩa. Sự tồn tại của DNNN ở các nước tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách 
quan . Khi mà những cuộc khủng hoảng liên tục của chủ nghĩa tư bản vào 
những năm đầu của thế kỉ XIX đã chứng minh sự sụp đổ của học thuyết bàn 
tay vô hình . Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của nền kinh tế là rất 
cần thiết để duy trì sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên 
sự phát triển của DNNN ở nhiều nước đều vấp phải tình trạng chung là hiệu 
quả thấp, tham nhũng, lãng phí... Vì thế cải cách DNNN là một điều tất yếu; 
Có nhiều cách thức để cải cách DNNN nhưng tư nhân hóa là biện pháp được 
sử dụng rộng rãi nhất và đem lại nhiều kết quả khả quan nhất. Tư nhân hóa 
được tiến hành mạnh mẻ ở các nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Hàn 
Quốc, Xingapo, Nam phi... cũng như các nước đang phát triển và các nước 
phát triển và nó đang trở thành một xu thế mang tính chất toàn cầu. Là một 
nước xã hôi chủ nghĩa, có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng gần giống 
với Việt Nam. Trung Quốc cũng tiến hành cải cách DNNN và thực tiễn cải 
cách DNNN ở Trung Quốc đã để lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. 
Cải cách DNNN ở Trung quốc được thực hiện khá rộng rãi và thành công, 
thực sự là một kinh nghiệm cho việc cải cách DNNN mà không cần phải tư 
nhân hóa hàng loạt. Cải cách DNNN bắt đầu từ năm 1