Trải qua hai mươi bốn năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam, nước ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực như : Kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ Đặc biệt trên mặt trận đối ngoại, với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO đã dần khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh , đời sống nhân dân được cải thiện một cách rõ rệt, quốc phòng an ninh được giữ vững, hệ thống chính trị- Xã hội ổn định đã tạo ra thế và lực để nước ta vững bước đi lên xây dựng CNXH. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đã làm cho quan hệ lao động trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động đang là vấn đề nan giải mà Đảng và nhà nước quan tâm, đặc biệt là Tổ chức Công đoàn.
Nền kinh tế thị trường phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đũi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn bộ hệ thống chính trị phải phỏt huy vai trũ của mỡnh trong việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xó hội của đất nước.
Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến vị trí của tổ chức công đoàn trong đời sống kinh tế - chính trị - xó hội ở Việt Nam. Cơ chế thị trường với sức mạnh của nó đang lay chuyển chỗ đứng của tổ chức công đoàn. Do nhiều nguyên nhân, công đoàn cũn lỳng tỳng trong bước chuyển biến của nền kinh tế, cũn vướng mắc về mô hỡnh tổ chức và phương pháp hoạt động trong tỡnh hỡnh mới. Vỡ vậy, cú nhiều người cảm thấy vị trí của công đoàn như đang bị lướt đi trước sự gia tăng của quá trỡnh hội nhập và sự phỏt triển của cỏc tổ chức xó hội nghề nghiệp.
Nhỡn lại lịch sử, vào nửa đầu thế XX do ảnh hưởng những tư tưởng chính trị, xó hội tiến bộ trờn thế giới (học thuyết Mỏc-Lờnin), vai trũ của cỏc lónh tụ Hồ Chớ Minh, Tụn Đức Thắng, Nguyễn Đức Cảnh, hoạt động tích cực của tổ chức Đảng Cộng sản và phong trào công nhân, Công đoàn Việt Nam đó ra đời trong hoàn cảnh đất nước nghèo nàn lạc hậu, Nhà nước nửa thuộc địa phong kiến, giai cấp công nhân trưởng thành qua hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Từ khi ra đời (28/7/1929), Công đoàn Việt Nam luôn chăm lo bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân và người lao động, chịu sự lónh đạo của Đảng, gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công đoàn Việt Nam đó và đang tiếp tục chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng và tập hợp đông đảo công nhân viên chức, lao động trong các thành phần kinh tế, đi đầu làm nũng cốt trong cỏc phong trào cỏch mạng do Đảng khởi xướng, thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh”.
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xó hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức công đoàn mới trực tiếp tham gia giải quyết quan hệ lao động.
Ở Việt Nam, trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, cỏc doanh nghiệp liờn doanh với nước ngoài, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày một nhiều. Đó là mảnh đất để tổ chức công đoàn hoạt động, đũi hỏi cụng đoàn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động cho phù hợp, phải tập hợp được nhiều đoàn viên, bám sát cơ sở để giữ vững vị trí và phỏt huy vai trũ tớch cực của mỡnh.
Trước yêu cầu của tiến trình đổi mới và hội nhập, vấn đề đặt ra với Tổ chức Công đoàn nói chung và hoạt động của công đoàn cơ sở nói riêng là phải luôn luôn phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại để xây dựng một tổ chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt góp phần làm ổn định quan hệ lao động và thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công đoàn, được trang bị những kiến thức về kinh tế, xã hội, những cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Công đoàn và đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò rất quan trọng của việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, với mong muốn được đóng góp những suy nghĩ của mình vào việc phát triển và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh theo Nghị quyết của Đại hội X Công đoàn Việt Nam. Em đã chọn cho mình đề tài:
“ Công đoàn Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng Hà Nội với việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
74 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công đoàn công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội với việc xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hai mươi bốn năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam, nước ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực như : Kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ…Đặc biệt trên mặt trận đối ngoại, với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO đã dần khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh , đời sống nhân dân được cải thiện một cách rõ rệt, quốc phòng an ninh được giữ vững, hệ thống chính trị- Xã hội ổn định đã tạo ra thế và lực để nước ta vững bước đi lên xây dựng CNXH. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đã làm cho quan hệ lao động trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động đang là vấn đề nan giải mà Đảng và nhà nước quan tâm, đặc biệt là Tổ chức Công đoàn.
Nền kinh tế thị trường phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đũi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn bộ hệ thống chính trị phải phỏt huy vai trũ của mỡnh trong việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xó hội của đất nước.
Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến vị trí của tổ chức công đoàn trong đời sống kinh tế - chính trị - xó hội ở Việt Nam. Cơ chế thị trường với sức mạnh của nó đang lay chuyển chỗ đứng của tổ chức công đoàn. Do nhiều nguyên nhân, công đoàn cũn lỳng tỳng trong bước chuyển biến của nền kinh tế, cũn vướng mắc về mô hỡnh tổ chức và phương pháp hoạt động trong tỡnh hỡnh mới. Vỡ vậy, cú nhiều người cảm thấy vị trí của công đoàn như đang bị lướt đi trước sự gia tăng của quá trỡnh hội nhập và sự phỏt triển của cỏc tổ chức xó hội nghề nghiệp.
Nhỡn lại lịch sử, vào nửa đầu thế XX do ảnh hưởng những tư tưởng chính trị, xó hội tiến bộ trờn thế giới (học thuyết Mỏc-Lờnin), vai trũ của cỏc lónh tụ Hồ Chớ Minh, Tụn Đức Thắng, Nguyễn Đức Cảnh, hoạt động tích cực của tổ chức Đảng Cộng sản và phong trào công nhân, Công đoàn Việt Nam đó ra đời trong hoàn cảnh đất nước nghèo nàn lạc hậu, Nhà nước nửa thuộc địa phong kiến, giai cấp công nhân trưởng thành qua hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Từ khi ra đời (28/7/1929), Công đoàn Việt Nam luôn chăm lo bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân và người lao động, chịu sự lónh đạo của Đảng, gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công đoàn Việt Nam đó và đang tiếp tục chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng và tập hợp đông đảo công nhân viên chức, lao động trong các thành phần kinh tế, đi đầu làm nũng cốt trong cỏc phong trào cỏch mạng do Đảng khởi xướng, thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh”.
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xó hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức công đoàn mới trực tiếp tham gia giải quyết quan hệ lao động.
Ở Việt Nam, trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, cỏc doanh nghiệp liờn doanh với nước ngoài, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày một nhiều. Đó là mảnh đất để tổ chức công đoàn hoạt động, đũi hỏi cụng đoàn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động cho phù hợp, phải tập hợp được nhiều đoàn viên, bám sát cơ sở để giữ vững vị trí và phỏt huy vai trũ tớch cực của mỡnh.
Trước yêu cầu của tiến trình đổi mới và hội nhập, vấn đề đặt ra với Tổ chức Công đoàn nói chung và hoạt động của công đoàn cơ sở nói riêng là phải luôn luôn phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại để xây dựng một tổ chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt góp phần làm ổn định quan hệ lao động và thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công đoàn, được trang bị những kiến thức về kinh tế, xã hội, những cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Công đoàn và đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò rất quan trọng của việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, với mong muốn được đóng góp những suy nghĩ của mình vào việc phát triển và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh theo Nghị quyết của Đại hội X Công đoàn Việt Nam. Em đã chọn cho mình đề tài:
“ Công đoàn Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng Hà Nội với việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
2. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
* Mục tiêu
Mục tiêu của Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam xác định: "Đổi mới, sáng tạo; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, CNVC-LĐ; vỡ sự phỏt triển ổn định, bền vững của đất nước".
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước về vị trớ, vai trũ to lớn của GCCN và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tỏc phong cụng nghiệp, trỡnh độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân; xây dựng GCCN ngày càng lớn mạnh.
Nghiên cứu, làm rõ sự cần thiết khách quan về xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng GCCN và tổ chức công đoàn.
Đánh giá kết quả đạt được về phát triển đoàn viên và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh; rút ra những bài học kinh nghiệm về công tác tuyên truyền phát triển đoàn viên, vận động thành lập Công đoàn cơ sở và củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Công đoàn cơ sở. Nờu rừ nguyên nhân chủ quan, khách quan, những thành tựu, những tồn tại, hạn chế và các giải pháp khắc phục.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá thực trạng công tác xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng để tìm ra những thuận lợi, khó khăn và rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, lấy đó làm cơ sở để đề ra những nội dung và phương pháp hoạt động trong thời gian tới.
* Đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng Hà Nội cần tập trung vào nghiên cứu những hoạt động của Ban chấp hành , Ban thường vụ, các Công đoàn cơ sở thành viên và các tổ Công đoàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Công đoàn, việc tổ chức thực hiện các hoạt động phong trào...căn cứ vào những tiêu chuẩn để đáng giá việc xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh theo hướng dẫn của Thông tri số 01/TTr – TLĐ ngày 27/10/2006 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh tại Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng em đã sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu, tìm thông tin trên INTERNET, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến hoạt động Công đoàn của Công ty.
3. Kết cấu của khóa luận
Lời mở đầu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Khoá luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề về xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh
Chương 2: Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội với việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
Chương 3: Khuyến nghị, kết luận về xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh của Công đoàn Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
VỮNG MẠNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1.1. Vị trí, Vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng Công đoàn
cơ sở vững mạnh.
1.1.1.1. Vị trí của tổ chức Công đoàn
“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là trường học Chủ nghĩa xã hội của người lao động”.
( Điều 1 Luật Công đoàn năm 1990)
Công đoàn Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vỡ vậy Cụng đoàn có một vị thế nhất định trong đời sống chính trị xó hội và trong tõm thức của giai cấp cụng nhõn, nhõn dân lao động Việt Nam.
Nghiên cứu vị trí của Công đoàn Việt Nam để từ đó biết được các mối quan hệ với các tổ chức chính trị, xó hội khỏc nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của công đoàn:
Với Đảng: Công đoàn chịu sự lónh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng.
Với Nhà nước: Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bỡnh đẳng, tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động.
Với tổ chức chớnh trị, xó hội khỏc: Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhõn trong khối liờn minh Cụng, Nụng, trớ thức, bỡnh đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch…)
1.1.1.2. Vai trũ của Cụng đoàn Việt Nam
“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ công nhân viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’
(Điều 10 – Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.)
Nói đến vai trũ của một tổ chức là núi đến sự tác động của tổ chức đó đến tiến trỡnh phỏt triển của lịch sử và cỏch mạng, được phản ánh trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xó hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác động của tổ chức công đoàn được dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thông qua các hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động.
Để các phong trào hành động cách mạng của quần chúng trước hết công đoàn phải có quá trỡnh tập hợp, tuyờn truyền, hướng dẫn công nhân viên chức, lao động.
Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ CNH-HĐH, vai trũ của Cụng đoàn Việt Nam ngày càng phát triển, mở rộng thông qua các phong trào cách mạng của CNVC-LĐ tác động trên các lĩnh vực:
Kinh tế: trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần Công đoàn tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố nguyờn tắc tập trung mở rộng dõn chủ, đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các thành phần kinh tế, đảm bảo kinh tế quốc doanh giữ vai trũ then chốt, chủ đạo…
Chính trị: Công đoàn là sợi dây chuyền nối, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng CNVC-LĐ, xây dựng giai cấp công nhân, củng cố khối liên minh công, nông và tri thức, góp phần ổn định chính trị.
Văn hoá - xó hội: Cụng đoàn tuyên truyền giáo dục CNVC-LĐ chống tiêu cực và tệ nạn xó hội, xõy dựng và phỏt triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trỡnh độ văn hoá chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, tính tích cực sáng tạo của CNVC-LĐ.
Xác định rõ vị trí và vai trũ của việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, đáp ứng quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay ở Việt Nam khụng chỉ là vấn đề ý thức, tư tưởng mà cũn là vấn đề thực tiễn bức xúc nhằm tạo điều kiện cho công đoàn phát huy năng lực của mỡnh trong hệ thống chớnh trị ở Việt Nam; tớch cực tham gia vào việc giải quyết các vấn đề thiết thực có liên quan đến đời sống công nhân, viên chức, lao động, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xó hội.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
Trong hệ thống Công đoàn, Công đoàn cơ sở được xác định là nền tảng. Công đoàn cơ sở có vững mạnh thì Tổ chức Công đoàn mới vững mạnh được. Xuất phát từ vị trí và vai trò của mình, Công đoàn cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện các chức năng của Công đoàn, là nơi triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Công đoàn cấp trên để biến nó thành hiện thực trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của công nhân, viên chức và lao động.
Đây là nơi quyết định hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Công đoàn. Bởi vậy cần phải tập trung xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh để làm nền móng vững chắc cho Tổ chức Công đoàn, để Tổ chức Công đoàn ngày càng phát huy một cách có hiệu quả những chức năng của mình, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Hoạt động công đoàn cơ sở có tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Công đoàn cơ sở cú vững mạnh thỡ tổ chức Cụng đoàn mới vững mạnh. Vị trí, vai trũ của tổ chức Cụng đoàn cao hay thấp phụ thuộc vào những gỡ Cụng đoàn đem lại cho CNVC-LĐ.
Bởi vậy muốn xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh thì trước tiên phải quan tâm xây dựng từ công đoàn cơ sở sao cho công đoàn cơ sở được vững mạnh, chỉ có như vậy thì tổ chức Công đoàn mới làm tốt được chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2. Công đoàn Việt Nam với việc xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
1.2.1. Chủ trương, biện pháp
*Chủ trương, biện pháp của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
+ Chủ trương:
Phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh là nhiệm vụ chiến lược, cú tớnh chất sống cũn của tổ chức công đoàn, là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, của cả hê thống công đoàn và đoàn viên. Công tác phát triển đoàn viên phải đi đôi với nâng cao, chất lượng đoàn viên, kiện toàn, củng cố xây dựng CĐCS vững mạnh, gắn liền với nội dung xây dựng giai cấp công nhân và công đoàn, phục vụ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xây dựng CĐCS vững mạnh nhằm bảo đảm cho công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, góp phần ổn định quan hệ lao động, phát triển kinh tế - xó hội, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, làm cho đoàn viên, CNVC-LĐ gắn bó với tổ chức công đoàn.
Mọi hoạt động của các cấp công đoàn đều phải hướng về cơ sở, phục vụ CĐCS, tạo điều kiện giúp CĐCS giải quyết khó khăn, chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của CĐCS; khắc phục những biểu hiện hành chính quan liêu, bảo thủ trong công tác công đoàn. Bước vào năm 2009, sự suy thoái của nền kinh tế thế giới tiếp tục tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, tỡnh hỡnh đời sống, việc làm của CNVC-LĐ khó khăn cũn nhiều, cú mặt cũn gay gắt hơn.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo các cấp công đoàn tiếp tục cụ thể hoá Chương trỡnh hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” gắn việc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam với việc đẩy mạnh thực hiện bước 2 Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong CNVC-LĐ; vận động CNVC-LĐ thực hiện có hiệu quả các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ, tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế, khôi phục đà tăng trưởng hợp lý; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kích thích tăng trưởng và phũng ngừa lạm phỏt; chăm lo đời sống CNVC-LĐ, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; bám sát thực tiễn, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, tạo đồng thuận trong toàn xó hội để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ.
Biện pháp:
Tiếp tục chỉ đạo các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Công ty, các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn tiếp tục cụ thể hoá chương trỡnh hành động thực hiện Nghị quyết 20 thành những chỉ tiêu phấn đấu hàng năm với những giải pháp cụ thể, thiết thực.
Định kỳ kiểm tra, giám sát cơ sở trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Cập nhật thông tin và báo cáo với Đoàn Chủ tịch TLĐ 6 tháng/lần qua Ban Tuyên giáo. Trong đó làm rừ kết quả đạt được, hạn chế khuyết điểm cần khắc phục, kịp thời kiến nghị Đảng, Nhà nước giải quyết những vướng mắc trong quỏ trỡnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tăng cường cán bộ Công đoàn đi công tác cơ sở để hỗ trợ nghiệp vụ cho CĐCS, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của NLĐ để có biện pháp hạn chế và giải quyết kịp thời tranh chấp lao động và đỡnh công.
Củng cố nâng cao chất lượng và vai trũ nũng cốt của CĐCS khu vực nhà nước, coi trọng sinh hoạt tổ công đoàn, quản lý tốt đoàn viên; tiếp tục nghiờn cứu mụ hỡnh tổ chức và nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước đó cổ phần hoá, các nông, lâm trường ỏp dụng hỡnh thức khoỏn đến hộ gia đỡnh, mụ hỡnh cụng đoàn phường - xó, trường mẫu giáo, mầm non, cô nuôi dạy trẻ, y tế phường - xó...
Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp công đoàn, xác định trách nhiệm của từng cấp công đoàn đối với CĐCS, phát huy sức mạnh của từng cấp công đoàn và của cả hệ thống công đoàn trong việc xây dựng CĐCS vững mạnh.
Tổ chức tốt Đại hội công nhân viên chức, đại diện chăm lo bảo vệ lợi ích CNVC-LĐ thông qua Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng. sử dụng quỹ phỳc lợi tập thể, tỡm và tạo việc làm. Tham gia cú hiệu quả vào cụng tỏc quản lý và quỏ trỡnh tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp; quan tâm đến an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Phát huy dân chủ ở cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động, khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, thất thoát của công, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, pháp luật, tham gia có hiệu quả vào các hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật của doanh nghiệp…
Tập trung chủ yếu vào việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của CNVC-LĐ. Giúp CNVC-LĐ giao kết Hợp đồng lao động cá nhân, đại diện cho tập thể lao động xây dựng, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện Thoả ước lao động tập thể với chủ Doanh nghiệp, tham gia xây dựng thang bảng lương, xây dựng nội quy lao động; tham gia hội đồng hoà giải cơ sở; giải quyết tranh chấp lao động và đỡnh công theo quy định của pháp luật; kiến nghị với chủ Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động thực hiện đúng các chế độ, chính sách với người lao động; kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý những vi phạm phỏp luật lao động.
Giáo dục CNVC-LĐ về ý thức phỏp luật, kỷ luật lao động. Phát động quần chúng đấu tranh chống làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của tập thể lao động, tôn trọng lợi ích của doanh nghiệp.
Xây dựng và đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại cơ sở. Chỉ đạo tốt việc Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
* Chủ trương, biện pháp của Công đoàn Ngành xây dựng Việ Nam.
Chủ trương:
Chủ động và tích cực tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của CNVC-LĐ; tăng cường các hoạt động xó hội, chăm lo đời sống của CNLĐ. Trong đó, chỳ ý tham gia xõy dựng chớnh sỏch về tiền lương, chính sách BHXH, chính sách nhà ở cho công nhân có thu nhập thấp tại các Công trình xây dựng. Tham gia sửa đổi chính sách pháp luật nhằm bảo vệ hiệu quả hơn quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ học vấn, tay nghề cho CNVC-LĐ, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn, chú trọng lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trưởng thành từ phong trào công nhân có phẩm chất, đạo đức, bản lĩnh và sự nhiệt tỡnh cụng tỏc cụng đoàn.
Tôn vinh công nhân lao động tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất và công tác; xây dựng và nhân rộng điển hỡnh tiờn tiến về gương “người tốt, việc tốt” trong CNVC-LĐ. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong công nhân, viên chức, lao động.
Nâng cao chất lượng công tác phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh trong cỏc loại hỡnh doanh nghiệp.
Đổi mới công tác tuyên truyền phù hợp với đối tượng và đặc điểm tỡnh hỡnh của ngành, trỏnh hỡnh thức và đảm bảo có hiệu quả. Chú trọng đối tượng