Đề tài Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh

Gò Vấp là quận nội thành, nằm ở phía Bắc của nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, tổng diện tích tự nhiên là 1.975,85ha, chiều dài từ Đông sang Tây: 7,6km, chiều rộng từ Bắc đến Nam: 5,8km, với tọa độ địa lý: + Từ 1060 38’ 10” đến 1060 42’ 15” kinh độ Đông. + Từ 100 48’ 41” đến 100 51’ 29” vĩ độ Bắc. - Phía Đông: giáp quận 12 qua sông Bến Cát, Vàm Thuật và quận Bình Thạnh. - Phía Tây: giáp quận 12 qua kênh Tham Lương. - Phía Nam: giáp quận Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh. - Phía Bắc: giáp quận 12. Toàn quận có 16 phường, gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17. Dân số 496.905 người, mật độ dân số 25.172 người/km² (số liệu năm 2006, nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh). 1.2 Điều kiện tự nhiên: - Địa hình: tương đối bằng phẳng, có độ dốc chung dưới 1%. Độ cao so với mặt nước biển từ 0,4 đến 10m, cao nhất ở khu vục ven sân bay Tân Sơn Nhất, thấp nhất ở khu vực ven sông Bến Cát. - Khí hậu thời tiết: Quận Gò Vấp chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài khoảng 6 tháng (từ tháng 4 đến tháng 11), lượng mưa biến động hàng năm từ 1.400mm đến 1.700mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27oC, độ ẩm 74%. - Thủy văn: Trên địa bàn quận có kênh Tham Lương nằm ở phía Tây, chiều rộng trung bình là 20m, chiều sâu trung bình là 2m. Sông Bến Cát nằm ở phía Bắc, có chiều rộng trung bình 60m, chiều sâu trung bình 4m, sông Vàm Thuật ở phía Đông. Các sông rạch trong quận đều chịu sự chỉ lưu của sông Sài Gòn.

doc58 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3355 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP Phần 1: TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC TẬP, QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ NƠI THỰC TẬP - Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám đốc Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy. - Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học Viện hành chính. 1. Tiến trình thực tập: 1.1 Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ Quận Gò Vấp. 1.2 Thời gian thực tập: 16.3.2009 đến 15.5.2009 1.3 Nhật ký thực tập: Tuần 1, 2 (từ 16.3 đến 27.3.2009): - Báo cáo với Trưởng phòng Phòng Nội vụ về kế hoạch thực tập. - Tìm hiểu chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ. - Viết đề cương báo cáo thực tập. Tuần 3, 4 (từ 30.3 đến 11.4.2009): - Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do người hướng dẫn thực tập giao cho. - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tuần 5, 6 (từ 13.4 đến 25.4.2009): - Nhận nhiệm vụ va23 hoàn thành công việc do người hướng dẫn thực tập giao cho. - Liên hệ với Trưởng phòng, các Phó phòng và các nhân viên để thu thập số liệu viết báo cáo thực tập. Tuần 7, 8 (từ 27.4 đến 9.5.2009): - Thu thập tài liệu cần thiết để viết báo cáo. - Hoàn thành báo cáo. - Trình Giảng viên hướng dẫn xem trước Báo cáo thực tập. Tuần 9 (từ 11.5 đến 15.5.2009): - Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập. - Nộp Báo cáo. 2. Mục đích và yêu cầu của đợt thực tập: - Tìm hiểu tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước và thể chế hành chính nhà nước. - Nắm vững chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và một số vị trí công tác của cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước -Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước. - Bổ sung và nâng cao kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lý thuyết ở Học viện. 3. Nội dung thực tập: - Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực tập, - Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước nơi thực tập, - Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập, - Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan đến thực tập giao cho. Phần 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẬN GÒ VẤP 1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: 1.1 Vị trí địa lý: Gò Vấp là quận nội thành, nằm ở phía Bắc của nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, tổng diện tích tự nhiên là 1.975,85ha, chiều dài từ Đông sang Tây: 7,6km, chiều rộng từ Bắc đến Nam: 5,8km, với tọa độ địa lý: + Từ 1060 38’ 10” đến 1060 42’ 15” kinh độ Đông. + Từ 100 48’ 41” đến 100 51’ 29” vĩ độ Bắc. - Phía Đông: giáp quận 12 qua sông Bến Cát, Vàm Thuật và quận Bình Thạnh. - Phía Tây: giáp quận 12 qua kênh Tham Lương. - Phía Nam: giáp quận Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh. - Phía Bắc: giáp quận 12. Toàn quận có 16 phường, gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17. Dân số 496.905 người, mật độ dân số 25.172 người/km² (số liệu năm 2006, nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh). 1.2 Điều kiện tự nhiên: - Địa hình: tương đối bằng phẳng, có độ dốc chung dưới 1%. Độ cao so với mặt nước biển từ 0,4 đến 10m, cao nhất ở khu vục ven sân bay Tân Sơn Nhất, thấp nhất ở khu vực ven sông Bến Cát. - Khí hậu thời tiết: Quận Gò Vấp chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài khoảng 6 tháng (từ tháng 4 đến tháng 11), lượng mưa biến động hàng năm từ 1.400mm đến 1.700mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27oC, độ ẩm 74%. - Thủy văn: Trên địa bàn quận có kênh Tham Lương nằm ở phía Tây, chiều rộng trung bình là 20m, chiều sâu trung bình là 2m. Sông Bến Cát nằm ở phía Bắc, có chiều rộng trung bình 60m, chiều sâu trung bình 4m, sông Vàm Thuật ở phía Đông. Các sông rạch trong quận đều chịu sự chỉ lưu của sông Sài Gòn. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN GÒ VẤP 2. Điều kiện xã hội: 2.1 Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND Quận cùng với những lợi thế về tiềm năng tự nhiên, nguồn lực con người, nền kinh tế của Quận đã có những bước phát triển khá mạnh. Năm 2004 tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn Quận đạt 7.681,9 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 1996-2004 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,15%/năm, đây là tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mức trung bình các quận, huyện khác trong Thành phố. 2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thủy sản ngày càng giảm mạnh trong cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. - Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng trên địa bàn quận có xu hướng ổn định. - Khu vực Thương mại dịch vụ của quận tuy chưa chiếm tỷ lệ cao trong giá trị sản xuất trên địa bàn quận, nhưng đây là khu vực năng động nhất, có mức tăng cao nhất (20,13%) trong 3 khu vực kinh tế. 2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: - Khu vực kinh tế nông nghiệp: do tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến ngày càng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Tính đến 30/12/2005 diện tích đất nông nghiệp của quận chỉ còn 253,68 ha đất sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản có tốc độ giảm bình quân 10,21%/năm. - Khu vực kinh tế công nghiệp: đây là khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá trị sản xuất của quận. Năm 2008 giá trị sản xuất CN - TTCN trên địa bàn quận đạt khoảng 7000 tỉ đồng, chiếm khoảng 5% tổng giá trị sản xuất CN - TTCN trên địa bàn thành phố. Tốc độ tăng bình quân là 16,77%/năm. - Khu vực thương mại - dịch vụ: Những năm qua, hoạt động thương mại -dịch vụ trên đại bàn quận nhìn chung có sự phát triển tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2004-2005 đạt 20,13%. Doanh thu hàng hóa và dịch vụ năm 2008 đạt khoảng 2000 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là loại hình hộ cá thể, chiếm tỷ trọng 90% và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 14,26%. Trong đó, loại hình Công ty TNHH có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 29,5%. 2.4 Dân số, lao động và thu nhập: - Dân số: theo điều tra dân số 01/01/2006, số dân của quận là 496.905 người, mật độ dân số 25.172 người/km². Trong đó: Nam chiếm 47,2%; Nữ chiếm 52,8%. - Lao động: Số người trong độ tuổi lao động 318.625 người. Tốc độ tăng bình quân năm của nguồn lao động là 9,72%. Tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động so với tổng dân số có xu hướng tăng dần từ 72% năm 2004 76% năm 2008. - Thu nhập: Trong những năm qua đời sống của nhân dân trong quận được cải thiện rất nhiều, không còn hộ đói, xóa nhanh hộ nghèo. 2.5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: - Giao thông: nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của quận đã hình thành khá rõ nét, tuy nhiên vẫn còn nhiều đường nhỏ hẹp chưa đáp ứng được lưu lượng xe, nhất là các tuyến đi vào nội thành như Nguyễn Kiệm, Lê Quang Định, Nguyễn Văn Nghi. Hệ thống đường nội bộ chính đều được rải nhựa hoặ đổ bê tông. Toàn quận có 48 tuyến đường chính, với tổng chiều dài 62,194km (mật độ 3,15km/km2). Hệ thống đường hẻm khoảng hơn 100 km dài. Trên hệ thống đường chính có 7 cây cầu, trong đó có 2 cầu bê tông dự ứng lực, 2 cầu bê tông cốt thép, 1 cầu bê tông cốt thép và Eiffel, 1 cầu Eiffel và 1 cầu đá xây. Trên địa bàn quận có 2,6 km đường sắt Thống Nhất Bắc Nam đi qua. Ngoài ra quận còn có sông Bến Cát khá sâu và rộng, có thể sử dụng làm đường thủy tốt. - Thủy lợi: trên địa bàn quận có sông Bến Cát, rạch Bến Thượng, kênh Tham Lương và 1 số rạch nhỏ khác như: rạch Ông Niên, rạch Bến Đình, rạch Bà Miêng, rạch Cụt…, hệ thống sông rạch này tạo điều kiện rất tốt cho việc tưới tiêu, thoát nước. - Giáo dục và đào tạo: nhìn chung, công tác giáo dục đã có sự tiến bộ đáng kể trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đã đề ra. Mạng lưới trường lớp đã xây dựng rộng khắp đảm bảo yêu cầu dạy và học. Trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của các ngành đã được nâng cao đáng kể, 1 số đã đạt trên chuẩn. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 93,38%, 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cuối cấp học và thi đậu vào các trường Cao đẳng, Đại học đều tăng hàng năm. Toàn quận có 40 trường mẫu giáo, 22 trường Trung học cơ sở và 6 trường Trung học Phổ thông. - Y tế: sự nghiệp y tế có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chăm lo sức khỏe của nhân dân. Cơ sở vật chất và trang thiết bị từng bước được nâng cao. Đội ngũ thầy thuốc được đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. - Văn hóa - thể dục, thể thao: + Hoạt động văn hóa thông tin: theo thống kê ngành văn hóa thông tin, quận hiện có 01 trung tâm văn hóa, 01 thư viện, 01 nhà truyền thống, 01 rạp hát. + Hoạt động thể dục thể thao: hiện quận có phong trào TDTT tương đối phát triển, toàm quận có 1 sân bóng đá, 254 cơ sở với diện tích 127.120m2, đạt 0,33m2/người. 2.6 Năng lượng: quận được cung cấp điện từ lưới điện chung của thành phố Hồ Chí Minh, các phụ tải được nhận điện từ các trạm 110/15 KV sau: trạm Hỏa Xa, trạm Bình Triệu, trạm Hóc Môn. Điện năng cung cấp cho các ngành sản xuất và cho sinh hoạt khá tốt. 2.7 An ninh - quốc phòng: ngành Công an và Quân sự quận đã có nhiều nỗ lực góp phần đảm bảo tốt an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận, nhất là trong các dịp Tết, các ngày Lễ. Xây dựng nhiều phương án, kế hoạch để tổ chức phối hợp cùng Đoàn thể và các ngành chức năng vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm. Công tác tuyển quân hàng năm thực hiện tốt. Chương 2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN GÒ VẤP 1. Những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ Quận Gò Vấp: Căn cứ vào Quyết đinh số 1910/QĐ-UBND do UBND quận Gò Vấp ban hành ngày 17.4.2009 quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận GòVấp như sau: 1.1 Vị trí và chức năng: 1.1.1 Vị trí: Phòng Nội vụ quận Gò Vấp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Nội vụ quận Gò Vấp có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. 1.1.2 Chức năng: Phòng Nội vụ quận Gò Vấp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền điạ phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội; tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; dân tộc; tôn giáo; thi đua – khen thưởng. 1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn: 1.2.1 Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định. 1.2.2 Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao. 1.2.3 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. 1.2.4 Về tổ chức bộ máy: - Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố. - Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. - Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận theo quy định của pháp luật. 1.2.5 Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp: - Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm. - Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp. - Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp quận và Ủy ban nhân dân phường. 1.2.6 Về công tác xây dựng chính quyền: - Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận; giúp Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm các chức danh theo quy định của pháp luật. - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của quận. - Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của Khu phố, tổ dân phố trên địa bàn quận theo quy định; bồi dưỡng công tác cho các chức danh ở Khu phố, tổ dân phố. 1.2.7 Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận. 1.2.8 Về cán bộ, công chức, viên chức: - Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức. - Thực hiện tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường theo phân cấp. 1.2.9 Về cải cách hành chính: - Giúp Ủy ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương. - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận. - Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận và thành phố. 1.2.10 Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn. 1.2.11 Về công tác văn thư – lưu trữ: - Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư – lưu trữ. - Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và Lưu trữ quận. 1.2.12 Về công tác tôn giáo – dân tộc: - Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo – dân tộc trên địa bàn. - Được sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo – dân tộc trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật. 1.2.13 Về công tác thi đua, khen thưởng: - Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng quận. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. 1.2.14 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền 1.2.15 Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn. 1.2.16 Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thôn tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn. 1.2.17 Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận. 1.2.18 Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận. 1.2.19 Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. 1.2.20 Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên Phòng Nội vụ còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền thực hiện thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn cần thiết trong từng thời điểm sẽ được quy định cụ thể bằng văn bản. 1.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế: 1.3.1 Tổ chức: Phòng Nội vụ quận có Trưởng phòng, các Phó phòng (không quá 03 người) và cán bộ, công chức. Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng và được tổ chức thành 04 tổ, như sau: + Tổ Tổ chức Nhà nước và công chức (gồm hành chính, tổng hợp, pháp chế, sát nhập. Giải thể, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển Cán bộ có chức vụ, văn thư – lưu trữ, kế toán). + Tổ Thi đua, tôn giáo, dân tộc. + Tổ quản lý viên chức (gồm viên chức sự nghiệp giáo dục, y tế và doanh nghiệp công ích…). + Tổ cải cách hành chính, văn thư – lưu trữ, địa giới hành chính. - Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ các mặt công tác của phòng; đồng thời chịu trách nhi
Luận văn liên quan