Đề tài Công tác hạch toán kế toán tại công ty giầy Thụy Khuê

Thực tập là khoảng thời gian giúp cho sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp đánh giá thực tế. Từ đó nâng cao được năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành của mỗi sinh viên. Để giúp cho việc quản lý trong sản xuất kinh doanh thì hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là công việc rất quan trọng. Hạch toán kế toán giúp theo dõi, phản ánh tất cả các thông tin về tại chính xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạch toán trong mỗi doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm khác nhau. Với đặc điểm của Công ty giầy Thuỵ Khuê công tác hạch toán của Công ty cũng có những đặc điểm riêng. Trong bài báo cáo tổng hợp này em xin trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 01 năm 2005 của Công ty giầy Thuỵ Khuê để trình bày hình thức hạch toán và ghi sổ của Công Ty. Nội dung của báo cáo này gồm ba phần: - Phần I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê - Phần II: Công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê. - Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê

doc174 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán kế toán tại công ty giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG NGHIỆP ---------------- TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP I KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ =======(======= ( Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN TÔ PHƯỢNG Sinh viên thực hiện : VƯƠNG THI HẠNH Lớp : KẾ TOÁN 11 C_HN Hà nội, tháng 4 năm 2005 LỜI NÓI ĐẦU T hực tập là khoảng thời gian giúp cho sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp đánh giá thực tế. Từ đó nâng cao được năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành của mỗi sinh viên. Để giúp cho việc quản lý trong sản xuất kinh doanh thì hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là công việc rất quan trọng. Hạch toán kế toán giúp theo dõi, phản ánh tất cả các thông tin về tại chính xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạch toán trong mỗi doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm khác nhau. Với đặc điểm của Công ty giầy Thuỵ Khuê công tác hạch toán của Công ty cũng có những đặc điểm riêng. Trong bài báo cáo tổng hợp này em xin trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 01 năm 2005 của Công ty giầy Thuỵ Khuê để trình bày hình thức hạch toán và ghi sổ của Công Ty. Nội dung của báo cáo này gồm ba phần: - Phần I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê - Phần II: Công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê. - Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê MỤC LỤC Báo cáo tổng hợp  Trang                                                   PHẦN THỨ NHẤT ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ I. Đặc điểm tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Hiện nay, công ty Giầy Thuỵ Khuê có 2 địa điểm: - Bộ máy hành chính ty :152- Thuỵ Khê - Hà Nội - Các PXSX đặt tại Phú DIễn - Từ Liêm - Hà Nội Công ty có 3 PXSX: - PX Yenkee liên doanh với Đài Loan - PX Chaiminhs liên doanh với Đài Loan Cả hai PX này đều may giầy các loại cho phía Đài Loan - Phân xưởng ASE do công ty trực tiếp quản lý và điều hành SX, chuyên may và sản xuất các loại giầy (Trong đó có cả giầy vải bata phục vụ cả tiêu dùng trong nước). Cơ cấu mỗi PX gồm: PX may và PX gò. Trong 2 phân xưởng liên doanh có thêm bộ phận đúc đế giầy, còn PX ASE thì sử dụng đế giầy mua ngoài. Ngoài ra còn có bộ phận bồi vải và PX cơ điện phục vụ trực tiếp cho 3 PXSX. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty đượ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Bao gồm: *Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành - Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trưởng phòng của các phòng. - Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc * Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý SXKD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng ban trong công ty bao gồm: -Phòng tổ chức -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Phòng tài vụ - Phòng cung tiêu -Phòng kỹ thuật -Phòng Hành chính Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là: - Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước cũng như của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc. - Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng. Với phương pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời có sự liên quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều hành, quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó phòng kế toán - Tài vụ là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD, vừa là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp với đặc điểm của DN, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán - Tài chính được thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân ở PX mình, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc công ty, phòng kế toán - tài vụ chỉ hướng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xưởng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo chính xác khách quan của số liệu. 2.Hình thức kế toán Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán tương đối đầy đủ. SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ CỦA CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra *Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê hàng tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: 01 kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong phòng và kế toán tổng hợp. 01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ trách công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. - Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền - Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC) - Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ - Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lương BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau PHẦN THỨ HAI: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ Công ty giầy Thuỵ khuê là công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép các loại. Tính thuế GTGT tăng theo phương pháp khấu trừ, xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương bình quân cả kỳ dự trữ . Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sản phẩm dở dang đánh giá theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi nhân công trực tiếp. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: Số hiệu TK  Tên tài khoản  Dư Nợ  Dư Có   111  Tiền mặt  1.966.811.831      112  Tiền gửi ngân hàng  1.881.684.294    131  Phải thu của khách hàng  1.379.082.040    138  Phải thu khác  1.398.235.123    142  Chi phí trả trước  1.775.756.018    152  Nguyên liệu ,vật liệu  1.754.521.513    153  Công cụ, dụng cụ  364.783.455    154  Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  256.236.458    155  Thành phẩm  220.477.978    211  Tài sản cố định hữu hình  7.767.508.414    241  Xây dựng cơ bản dở dang  4.900.745.520    214  Hao mòn tài sản cố định   887.159.598   311  Vay ngắn hạn   2.469.216.505   331  Phải trả người bán   1.889.697.944   334  Phải trả công nhân viên   327.563.956   336  Phải trả nội bộ   667.531.646   338  PhảI trả , phảI nộp khác   568.793.269   411  Nguồn vốn kinh doanh   14.524.342.497   414  Quỹ đầu tư phát triển   735.928.993   421  Lợi nhuận chưa phân phối   135.756.520   431  Quỹ khen thưởng phúc lợi   707.808.793   441  Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản   752.042.923    Tổng cộng  23.665.842.644  23.665.842.644   Số dư chi tiết của một số tài khoản: Tài khoản 131-Phải thu khách hàng Mã khách  Tên khách hàng  Dư Nợ   KH 01  Cửa hàng 118 – Chùa Bộc - HN  344.770.510   KH 02  Cửa hàng 22 - Tây Sơn-HN  350.500.000   KH 03  Cửa hàng 45 – Cổ Nhuế -HN  298.400.000   KH 04  Cửa hàng 120 – Giải Phóng -HN  385.411.530   Tổng cộng   1.379.082.040   Tài khoản 152- Nguyên liệu , vật liệu Tên NVL  Mã VT  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Vải Trắng  M01  m  3500  18.220  63.770.000   Vải Đen  M02  m  4450  18.520  82.414.000   Vải Bò  M03  m  5300  32.500  172.250.000   Vải Sọc  M04  m  4800  25.840  124.032.000   Vải Chun  M05  m  5400  27.450  148.230.000   VLC- Đế Cao Su  HD2  Kg  35500  12.500  443.750.000   VLC-Da  HD3  Kg  24800  15.500  384.400000   VLP- Chỉ Trắng  CT01  Kg  725  121.220  87.884.500   VLP- Chỉ Đen  CT02  Kg  940  125.300  117.782.000   VLP- Chỉ Màu  CT03  Kg  354  130.500  46.197.000   VLP- Đinh  DI  Kg  8123  10317,8  83.812.013   Tổng cộng      1.754.521.513   Tài khoản 154- Chi phí SXKD dở dang Tên TP DD  Mã Vật Tư  Số tiền   Giầy Melcosa  GNA  18.745.486   Giầy GOD  GNB  178.118.229   Giầy Lifung  GTE  59.372.743   Tổng cộng   256.236.458   Tài khoản 155 – Thành phẩm Tên TP  ĐVT  Mã VT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Giầy Melcosa  Đôi  GNA  2073  36.138,6  74.915.317,8   Giầy GOD  Đôi  GNB  1989  35.059,44  69.733.226,16   Giầy Lifung  Đôi  GTE  3114  24.348,54  75.829.434,04   Tổng cộng      220477978   Tài khoản 331 – Phải trả người bán Mã khách  Tên khách hàng  Dư Có   CT01  Công ty May Thăng Long  522.424.486   CT02  Công ty Cao Su Đà Nẵng  793.705.929   CT03  Công ty Trách Nhiệm Vạn Thành  489.115.424   CT04  Công ty TNHH Việt Cường  844.521.305   Tổng cộng   1.889.697.944     III. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 02 / năm2005 1. Ngày 1/2 mua keo dán ( vật liệu phụ) của cơ sở Phúc Thành . Số lượng: 15500kg; đơn giá chưa thuế 8.000 thuế giá trị gia tăng 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 03728. Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 510 , tiền hàng chưa thanh toán cho cơ sở Phúc Thành . 2. Ngày 1/2 mua vật liệu chính da công ty TNHH Trí Nhân .Số lượng: 22800 kg; đơn giá chưa thuế 17000 đ/kg . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 511, thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 079479, tiền hàng đã trả theo phíếu chi số 211. 3. Ngày 2/2 mua đế cao su – vật liệu chính công ty Cao Su Đà Nẵng . Số lượng 27000 kg. Đơn giá chưa thuế 14.000 đ/kg . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 512, thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 070893, tiền hàng thanh toán bằng tiền gửi NH, đã nhận được giấy báo nợ số 122 , của ngân hàng ACB 4. Ngày 2/2 rút tiền gửi tại ngân hàng ACB về nhập quỹ tiền mặt số tiền là 650.000.000 theo phiếu thu số 312, công ty đã nhận được giấy báo Nợ số 123. 5. Ngày 2/2 nhập kho công cụ dụng cụ. Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 513, đơn giá chưa thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 086792, tiền hàng chưa thanh toán cho công ty Gang Thái Nguyên Tên CCDC  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Búa  Cái  1500  52.000  78.000.000   Máy cắt đế  Cái  985  175.000  172.375.000   Cộng     250.375.000     6. Ngày 3/2 mua máy tiện số lượng 1. Đơn giá chưa thuế VAT 5% 35.785.000, hoá đơn GTGT kèm theo số 0589794, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 212 . Máy này được đầu bằng quỹ đầu tư phát triển. 7. Ngày 4/2 công ty trả tiền mua keo dán cho cơ sở Phúc Thành ngày 1/2 theo phiếu chi số 213 8. Ngày 4/2 mua vải – vật liệu chính của Công ty May 19 -5 . Hoá đơn GTGT kèm theo số 123045 thuế GTGT 5% . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 514 tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty May 19 - 5 . Tên NVL  Mã VT  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Vải Trắng  M01  M  1500  20000  30.000.000   Vải Đen  M02  M  2500  19000  47.500.000   Vải Bò  M03  M  4300  34000  146.200.000   Tổng cộng      223700000     9. Ngày 5/2 trả tiền điện dùng, điện thoại, nước tháng trước tổng số tiền đã bao gồm thuế GTGT 5% là 59.331.500. Phiếu chi số 214.HĐGTGT số 38745 10. Ngày 5/2 mua chỉ của Công ty TNHH Nam Thanh . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 515, đơn giá chưa thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 039621, tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty TNHH Nam Thanh . Tên NVL  Mã VT  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   VLP- Chỉ Trắng  CT01  Kg  125  122.500  15.312.500   VLP- Chỉ Đen  CT02  Kg  235  130.000  3.055.000   VLP- Chỉ Màu  CT03  Kg  215  132.400  28.466.000   Tổng cộng      46.833.500     11. Ngày 5/2 mua vật liệu phụ dầu của Công ty Dầu Khí Việt Nam trong đó nhiên liệu số lượng 2.000 lit đơn giá chưa thuế VAT 5% là 6700 đ/lit . Hoá đơn GTGT kèm theo số 036945. Tiền đã thanh toán theo phiếu chi số 215. 12. Ngày 5/2 công ty trả tiền mua nguyên vật liệu cho Công ty 19-5 theo phiếu chí số 216 13. Ngày 6/2 Trích khấu hao TSCĐ tháng 2, chiết cho từng bộ phận: Bộ phận sản xuất: 29.250.000 Bộ phận bán hàng: 18768.500 Bộ phận quản lý:19.295.000 14. Ngày 6/2 chi tạm ứng cho anh Hùng – nhân viên giao dịch đi công tác Thành Phố Hồ Chí Minh số tiền là 23.500.000 theo phiếu chi số 217 15 .Ngày 7/ 2 mua đinh đóng đế của Công ty Thái Nguyên .Số lượng 300 kg đơn giá chưa thuế GTGT 5% là 12520 đ/kg . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 516 tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 218 sau khi được hưởng chiết khấu thanh toán 1%. HĐGTGT số 05678 16. Ngày 8/2 trả tiền lương còn nợ CNV tháng trước số tiền là 327.563.956 trong đó số tiền công ty giữ hộ công nhân đi vắng chưa lĩnh là 27560900. Theo phiếu chi số 219 17.Ngày 8/2 nộp tiền vào tài khoản số tiền là 500.000.000 theo phiếu chi số 220. Công ty đã nhận được giấy báo có số 132 của ngân hàng ACB . 18. Ngày 9/2 công ty trả tiền mua nguyên vật liệu cho Công ty Gang Thái Nguyên số tiền là theo phiếu chi số 221 19. Ngày 9/2 nhập kho NVL theo phiếu nhập kho số 517 . Hoá đơn GTGT 5% số 05678 . Hàng mua của Công ty Thanh Long . Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo giấy báo nợ số 124 Tên NVL  Mã VT  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Vải Sọc  M04  m  2800  27.300  76.440.000   Vải Chun  M05  m  3650  29500  107.675.000   Tổng cộng      184.115.000     20.Ngày 10/2 Xuất NVL vào sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 504 Vật liệu chính – da 41850 kg dùng để sản xuất : Giầy Melcosa Vật liệu chính – đế cao su 52600 kg dùng để sản xuất giầy: - Giầy Melcosa 21.560 kg - Giầy GOD 17200 kg - Giầy Lifung 13840 kg 21. Ngày 11/2 Xuất NVL vào sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 505 Vật liệu phụ – keo dán theo yêu cầu phân xưởng dùng để sản xuất sản xuất - Giầy Melcosa là 500 kg - Giầy GOD 300 kg - Giầy Lifung 255 kg Vật liệu phụ – nhiên liệu dầu: 1000 lít dùng để sản xuất theo yêu cầu của phân xưởng sản xuất. 22 . Ngày 11/2 tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên tháng này là 515.236.840 chi tiết cho từng loại đối tượng: - Công nhân trực tiếp sản xuất: 257618420 - sản xuất Giầy Melcosa : 103047368 - sản xuất Giầy GOD 85872806,67 - sản xuất Giầy Lifung : 68698245,33 - Cho quản lý phân xưởng: 97400395 - Cho bán hàng : 80978909 - Cho quản lý doanh nghiệp : 79329116 23. Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. 24. Ngày 11/2 mua 1 máy đóng đế của Xí Nghiệp Cơ Khí Hà Nội. Nguyên giá chưa thuế 25.598.600 VAT 5% HĐGTGT số 04512 ; đã chi bằng tiền mặt theo phiếu chi số 222 , tài sản trên được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. 25. Ngày 11/2 xuất NVL chính – vải đem vào sản xuất theo phiếu xuất kho số 506 cho phân xưởng sản xuất : -Vải trắng Giầy GOD 4140 m -Vải đen Giầy GOD 2435 m Giầy Lifung 1965 m - Vải bò Giầy Melcosa 5550 m Vải chun Giầy GOD 1860 m Giầy Lifung 3123 m 26 . Ngày 12/2 xuất chỉ cho phân xưởng sản xuắt theo phiếu xuất kho số 507 Chỉ trắng : Giầy Melcosa 275 kg Giầy GOD 266 kg Giầy Lifung 184 kg Chỉ màu Giầy Lifung 150 kg Giầy GOD 206 kg Giầy Melcosa 16 4 kg 27. Ngày 12/2 xuất cho phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất kho số 508 Chỉ đen Giầy Melcosa 255 kg Giầy GOD 272 kg Giầy Lifung 334 kg. 28 .Ngày 13/2 xuất đinh cho phân xưởng sản xuất phiếu xuất kho số 509
Luận văn liên quan