Kể từ ngày Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để đáp ứng và bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, chế độ kế toán mới ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại Doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN em mạnh dạn nhận đề tài “Công tác kế toán tài sản cố định” .
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 14180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH thép Bình Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ ngày Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để đáp ứng và bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, chế độ kế toán mới ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại Doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN em mạnh dạn nhận đề tài “Công tác kế toán tài sản cố định” .
Vì thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là khả năng phân tích của em chưa đủ sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và nhà trường góp ý để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...........ngày........tháng........năm.......
CƠ QUAN THỰC TẬP
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...........ngày........tháng........năm.......
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình :là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ đểsử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Tài sản cố định vô hình :là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định đượcgiá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định thuê tài chính :là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
2. Đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
a) Đặc điểm
-Tài sản cố định có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của tài sản cố định.
- Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thôngqua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn tài sản cố định vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của tài sản cố định vô hình cũng dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
+ Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá trên 1.000.000 đồng.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
+ Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó trong tương lai.
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình cũng giống tài sản cố định hữu hình.
3. Vai trò của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của . Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản cố định là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của tài sản cố định khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tài sản cố định được trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý tài sản cố định là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định trong thời gian nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng tài sản cố định và hiện trạng của tài sản cố định. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất tài sản cố định.
II. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định, có thể thanh lý tài sản cố định khi đến hạn, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tài sản cố định phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc, mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa tài sản cố định, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định, tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp
III. Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu và nguyên tắc đánh giá tài sản cố định:
1 .Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu:
Tổ chức phân loại tài sản cố định là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán tài sản cố định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại đúng đắn tài sản cố định là cơ sở để thực hiện chính xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về tài sản cố định. Từ đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại tài sản cố định đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì tài sản cố định được chia thành 2 loại:
- Đối với tài sản cố định hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ Tài sản cố định khác.
- Đối với tài sản cố định vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhóm vật liệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ Tài sản cố định vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm tài sản cố định và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại tài sản cố định.
Phân loại theo tình hình sử dụng và công cụ kinh tế:
Theo cách phân loại này TSCĐ đựoc chia thành các nhóm:
TSCĐ đang sử dụng trong quá trính sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ TSCĐ đang dùng trong sản xuất
+ TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất như: dùng trong hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, chờ thanh lý.
TSCĐ chưa dùng
TSCĐ bảo hộ.
Tác dụng: là cơ sở để kế toán phân bổ khấu hao vào các đối tưọng một cách chính xác.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Gồm những TSCĐ đấu tư bằng các nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu ( do ngân sách nhà nứơc, cổ đông, chủ doanh nghiệp bỏ ra)
Tự bổ sung của doanh nghiệp
Nhận liên doanh lien kết
Đầu tư bằng nguồn vốn vay.
Tác dụng:là cơ sở kế toán quản lý tốt nguồn vốn khấu hao
Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành:
TSCĐ tự có là tất cả TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê có quyền sử dụng trong thời gian thuê, bao gồm:
+ TSCĐ đi thuê theo phương thức thuê hoạt động
+ TSCĐ đi thuê theo phương thức thuê tài chính.
Tác dụng: giúp cho kế toán tổ chức sổ sách kế toán cho từng loại TSCĐ.
2. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
2.1 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí hợp lí mà doanh nghiệp chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng
Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo từng nguồn hình thành:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm trực tiếp:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí (hóa đơn) giảm trừ (trừ thuế được liên quan hoàn lại)
- Đối với tài sản cố định hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá tài sản cố định = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua)
- Đối với tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi tài sản cố định lấy tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc tài sản cố định nhận về lợi ích thu được
- Đối với tài sản cố định hữu hình mua nhập khẩu:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua + Thuế + Chi phí
- Các khoản (hóa đơn) nhập khẩu liên quan giảm trừ
- Đối với tài sản cố định biếu tặng hoặc cấp phát:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lý + Chi phí trực tiếp (giá trị danh nghĩa) liên quan khác
b) Đối với tài sản cố định hữu hình do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu tài sản cố định do tự chế:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác
- Nếu tài sản cố định do xây dựng cơ bản
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị công trình + Chi phí liên quan được quyết toán trực tiếp
c) Đối với tài sản cố định hữu hình do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực bên góp vốn tiếp khác
2.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Đối với tài sản cố định vô hình mua riêng biệt:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí (hóa đơn) giảm trừ (nếu có) liên quan
- Đối với tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi tài sản cố định nhận về ích thu được
- Đối với tài sản cố định hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lệ của các loại + Các chi phí chứng từ về quyền sở hữu vốn trực tiếp khác
- Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.
- Đối với tài sản cố định vô hình hình thành trong nội bộ d