Đề tài Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790

Sản xuất và khai thác than là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng, và người dân vùng mỏ Quảng ninh nói chung. Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt được kết quả mong muốn đó, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý và một trong những công cụ không thể thiếu được trong quá trình quản lý là “Kế toán”. Kế toán là một công cụ quan trọng để theo dõi, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản-Vật tư- Tiền vốn của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin kinh tế cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan quản lý làm cơ sở đánh gía đúng đắn kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu nhiều công đoạn do đó công tác kế toán cũng phải qua nhiều bước. Trong đó tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là bước cơ bản, là chỉ tiêu kinh tế quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở đó đánh gía được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về Tài sản- Vật tư- Tiền vốn . Để từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đề ra được các quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay. ý thức được tầm quan trọng của công tác này, với mong muốn được kết hợp các kiến thức đã học em chọn đề tài “Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 790. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tôi đã cố gắng thu thập tài liệu, số liệu để phân tích đánh giá đối chiếu với kiến thức đã học, với mong muốn hiểu biết sâu hơn và có khoa học về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và của Xí nghiệp khai thác than 790 nói riêng. Nội dung thực tập nâng cao I : Đề tài CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790. Gồm có 3 phần chính. PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790.

docx34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu S ản xuất và khai thác than là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng, và người dân vùng mỏ Quảng ninh nói chung. Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt được kết quả mong muốn đó, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý và một trong những công cụ không thể thiếu được trong quá trình quản lý là “Kế toán”. Kế toán là một công cụ quan trọng để theo dõi, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản-Vật tư- Tiền vốn của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin kinh tế cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan quản lý làm cơ sở đánh gía đúng đắn kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu nhiều công đoạn do đó công tác kế toán cũng phải qua nhiều bước. Trong đó tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là bước cơ bản, là chỉ tiêu kinh tế quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở đó đánh gía được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về Tài sản- Vật tư- Tiền vốn . Để từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đề ra được các quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay. ý thức được tầm quan trọng của công tác này, với mong muốn được kết hợp các kiến thức đã học em chọn đề tài “Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 790. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tôi đã cố gắng thu thập tài liệu, số liệu để phân tích đánh giá đối chiếu với kiến thức đã học, với mong muốn hiểu biết sâu hơn và có khoa học về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và của Xí nghiệp khai thác than 790 nói riêng. Nội dung thực tập nâng cao I : Đề tài CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790. Gồm có 3 phần chính. PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp (DN) đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SX KD trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành hoạt động SXKD , các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố cơ bản : Tư liệu lao động- Đối tượng lao động- Sức lao động. Thực chất cho phí SXKD là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ bản trên vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ ). Toàn bộ chi phí SXKD của DN chi ra trong kỳ bao gồm chi phí SXKD của bộ phận sản xuất kinh doanh cơ bản và chi phí SXKD của các hoạt động khác Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất và mỗi phương pháp có công dụng và tính năng riêng tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho thích hợp. Việc phân loại chi phí SXKD là việc xắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Phân loại theo yếu tố chi phí Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể , nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức, vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí , các yếu tố trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo quyết định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chí làm 7 yếu tố sau : *Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.... sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi . *Yếu tố nhiên liệu, động lực : Sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ) *Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNVC. *Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH , BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp tiền lương phải trả của CNVC. *Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong SXKD trong kỳ (không phân biệt TSCĐ dùng trong sản xuất hay cho quản lý) *Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD như : Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.... *Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ như : tiền công tác phí, tiếp khách , hội họp.... Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tổng số chi phí DN chi ra trong một kỳ nhất định, biết được nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong toàn bộ chi phí đã dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh . Là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện định mức dự toán là căn cứ để lập kế hoạch SXKD cho kỳ sau và là cơ sở để xác định thu nhập và giải thích chi phí SXKD theo yếu tố trong bản “thuyết minh báo cáo tài chính “. b-Phân loại chi phí SX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong Giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo chế độ hiện hành, chi phí SX KD của DN hiện nay chi làm 3 khoản mục: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính vật liệu phụ , nhiên liệu, phụ tùng ..... tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. (loại trừ giá trị vật tư dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi . * Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lương , phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn ( được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành 19% tính vào giá thành). * Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi PX sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng . C-Phân loại chi phí theo chức năng trong SX kinh doanh Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm 3 loại: * Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : Bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN * Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN. * Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của DN. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lý quản lý chi phí . D- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí . Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. * Chi phí trực tiếp : là chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra sản phẩm và có thể hạch toán trực tiếp cho đối tượg chịu chi phí. Chi phí trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn. trong giá thành như : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp..... * Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm và phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định được lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như chi phí sản xuất chung..... Mức độ phân bổ của chi phí gián tiếp càng chính xác khi tiêu chuẩn phân bổ hợp lý . Tức là chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số chi phí cần phân bổ cho các đối tượng . Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho đối tượng tính giá thành một cách hợp lý. E- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn thành. * Định phí ( chi phí cố đinh ) : Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định , không thay đổi ( hoặc ít thay đổi ) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp . Tuy vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất định .Khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các chi phí bất biến. * Biến phí (chi phí biến đổi ): Là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sản lượng sản phẩm sản xuất ra như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công ..... Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến , có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN . Có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhàm hạ thấp chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm. Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa, tác dụng riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau để nhằm mụch đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc phân loại chi phí sản xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ nội dung, tính chất và mỗi loại chi phí trong quá trình hoạt động SXKD. II-Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm giá thành sản phẩm. * Khái niệm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. *Chức năng: Có 2 chức năng chủ yếu . Chức năng là thước đo bù đắp chi phí . Chức năng lập giá. Mục đích của hoạt động SXKD phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí . Phân loại giá thành sản phẩm . Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá thành thực tế. * Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước ) và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch . *Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của định mức. Giá thành định mức là thước đo để đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vốn trong quá trình hoạt động SXKD của DN . *Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm b- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. *Giá thành sản xuất: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). *Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức: Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí toàn bộ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ SP tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm 3 -Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không đồng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bằng nhau. - Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành. - Giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản phẩm, một công việc lao vụ nhất định đã được xác định là hoàn thành. Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là gồm một phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ nhưng đã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ). *Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau và công thức sau: Chi phí sản xuất dở dang A đầu kỳ  Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ B C D   Tổng giá thành sản phẩm  Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ   Qua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí Chi phí Sản phẩm = dở dang + sản xuất - sản xuất hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm. III- Một số biện pháp nhằm giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm. + Để giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm. + Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiếpản xuất. + Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790. ------------------------ I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790. 1, Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790 Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076 Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ khai thác lộ thiên và hầm lò. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng. Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu còn nghèo nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11 chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một lớn mạnh . Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm 1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp. Để thống nhất về mô hình sản xuất kinh doanh than trong đơn vị Quân đội trên vùng than Đông Bắc và các vùng lân cận. Ngày 27/12/1994 Công ty Đông Bắc thành lập theo Quyết định số: 910 cơ quan quyết định thành lập - Bộ Trưởng Bộ quốc Phòng và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 110827 ngày 10/5/1996. Do uỷ ban kế hoạch Tỉnh cấp. Địa chỉ của trụ sở Công Ty hiện nay là : Cột 5 Phường Hồng Hải - Thành phố Hạ Long. dưới sự thống nhất của hai đồng cấp trên là Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty than Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các đơn vị Quân đội khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đơn vị nói riêng và Công ty nói chung. Từng bước ổn định và phát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Đặc thù của Xí nghiệp khai thác than 790 là một trong những thành viên của Công ty Đông Bắc là khai thác tận thu tài nguyên than lộ thiên và khai thác Hầm lò, trữ lượng than còn nhưng khai trường xuống sâu nên tổ chức quản lý và sản xuất gặp không ít khó khăn, để khắc phục tình hình đó xí nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra hướng đi cho mình một cách tốt nhất, về kỹ thuật khai thác và đầu tư phương tiện máy móc hiện đại,để duy trì sự tồn tại và sự sống còn của Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện bằng những hoạt động cụ thể trong hoạt động sản xuất, sản lượng khai thác than hàng năm tăng nên rõ rệt. Trên chặng đường tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Xí nghiệp cũng đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp không ít khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất ,kinh doanh, Xí nghiệp có sự thay đổi rõ rệt về đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của CBộ CNV. Đến nay doanh nghiệp đã có một đội ngũ CB-CNV lớn mạnh gồm có : 400 người Trong đó: - Sĩ quan: 5 Đồng chí - Quan nhân chuyên nghiệp: 27 Đ/c - Công nhân viên QP: 17 Đ/c -Lao động hợp đồng : 351 Đ/c - Lao động làm gián tiếp: 45 Đ/c, lao động làm gián tiếp: 355 Đ/c . Trong những năm qua xí nghiệp luôn đảm bảo việc làm cho người lao động, với mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước ( mức bình quân năm 2004 là: 2.304.000 đ/ người/tháng). * Kết quả sản xuất năm 2004: + Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.000m3 = 159,3 % + SXThan NK: 192.279/180.000 tấn = 106,8% Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135000 tấn = 108,0% + Hầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101,0% + Mét lò: 1.235/1.206 m = 102,0% + Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn = 104,0% + Than sạch : 54.911,8/66.100 tấn = 83,1% * Doanh thu: 52.564
Luận văn liên quan