Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB
ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc
Ninh được thành lập trên cơ sở được chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập.
Năm 2002 Công ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v cổ phần hóa công ty Thương mại Bắc
Ninh thành công ty cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty
Thương mại Bắc Ninh”.
Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 22/06/2005 và hoạt động
kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 21.03.000118 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Bắc Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG
I.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB
ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc
Ninh được thành lập trên cơ sở được chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập.
Năm 2002 Công ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v cổ phần hóa công ty Thương mại Bắc
Ninh thành công ty cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty
Thương mại Bắc Ninh”.
Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 22/06/2005 và hoạt động
kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 21.03.000118 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005.
Tên công ty và trụ sở làm việc:
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Tên Tiếng Anh: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên giao dịch: Bacninh trading and tourist joint stock Company
Tên viết tắt: BANICO.JSCo
Trụ sở chính: Số 15 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Ninh Xá, thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 84.241.823619 - Fax:84.241.823309
Email: bntrading@hn.vnn.vn
Website:
Tài khoản: 43210000000150 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc:
Chi nhánh công ty tại Hà Nội.
Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xí nghiệp may đo Thương mại.
Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng.
Trung tâm Thương mại Tiền An.
Trung tâm Thương mại Cổng Ô.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp Bắc Ninh.
Trung tâm xuất khẩu lao động.
Trung tâm Du lịch lữ hành.
Trung tâm tư vấn du học.
Trung tâm dạy nghề Kinh Bắc.
2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
2.1 Chức năng
- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nội địa bao gồm: thu mua, bán buôn bán lẻ,
đại lý tiêu thụ hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, nông sản, lương thực, lâm sản,
hải sản, thuốc lá, vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng dầu,...
- Xuất khẩu: nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm, cao su, tơ tằm, mây tre
đan, thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng công nghệ nhẹ.
- Nhập khẩu: Máy móc, vật tư, tư liệu sản xuất, hóa chất, vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng hóa tiêu dùng thiết yếu.
- Xuất khẩu lao động: Tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài.
- Tư vấn du học nước ngoài;
- Du lịch lữ hành.
2.2 Nhiệm vụ
- Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế, khả
năng sản xuất của địa phương, khả năng xuất nhập khẩu, khả năng liên doanh, liên
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kết, việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Công ty để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện.
- Tổ chức và thực hiện tốt mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh,
đặc biệt là bán buôn. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong
quản lý tài chính, trong kinh doanh và đặc biệt là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập
khẩu.
- Xây dựng quy chế chặt chẽ nhằm quản lý cán bộ, quản lý tài chính và ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về Thương mại, đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của thị trường góp phần bình ổn thị trường.
3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Công ty:
- Mục đích kinh doanh:
+ Tạo lợi nhuận;
+ Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty;
+ Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước;
+ Góp phần quan trọng phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị trường;
- Địa bàn hoạt động:
+ Địa bàn trong nước: Công ty có hệ thống mạng lưới các cửa hàng, trung
tâm Thương mại ở các huyện, thị trong tỉnh và một số văn phòng đại diện, chi
nhánh ở các tỉnh, thành phố trong nước. Các đơn vị trực thuộc Công ty có tư cách
pháp nhân, hạch toán báo sổ và được mở tài khoản tiền gửi.
+ Địa bàn nước ngoài: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ… sang một số nước như: Lào, Campuchia, Hàn
Quốc, Thái Lan, Nga…
Xuất khẩu lao động sang các thị trường: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan,
Nhật…
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
TTKD TỔNG HỢP
BÁC NINH
TTXK LAO ĐỘNG
TT DU LỊCH LỮ
HÀNH
TTTM TIỀN AN
TT TƯ VẤN DU HỌC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HĐQT CÔNG TY
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM GIÁM ĐỐC
TTTM CỔNG Ô
XN MAY ĐO TM
XN XĂNG DẦU &
VLXD
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN
DOANH
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHI NHÁNH TP HỒ
CHÍ MINH
P. TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
TT DẠY NGHỀ KINH
BẮC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
P. KẾ HOẠCH
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, ta thấy chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên
quan đến vấn đề của Công ty.
- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có quyền
quản lý cao nhất của Công ty và quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chung công việc của Hội
đồng quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của Công ty. Hội
đồng quản trị đề ra các chiến lược, các mục tiêu để phát triển Công ty.
- Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên có nghiệp vụ
kế toán. Ban kiểm soát có quyền và trách nhiệm kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán
trong Công ty.
Các phòng ban của Công ty mang chức năng chỉ đạo, quản lý các đơn vị trực
thuộc và trực tiếp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo lĩnh vực chuyên môn
của mình
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc có trách nhiệm phụ trách, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Đồng thời, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước
Hội đồng quản trị.
+ Phó Giám đốc: Có trách nhiệm phụ giúp Giám đốc tổ chức, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ chức: Tuyển chọn và quản lý nhân sự, có trách nhiệm quan tâm
đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng Kế hoạch: Hoạch định kế hoạch kinh doanh và phương hướng hoạt
động của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bộ phận khác hoàn thành
đúng chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
- Phòng Kế toán: Thực hiện ghi chép chứng từ, hóa đơn, lập báo cáo tài
chính rõ ràng, đúng theo quy định kế toán Việt Nam hiện hành.
- Các đơn vị trực thuộc: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo kế hoạch đã đề ra.
II. Các nguồn lực của Công ty.
1. Đặc điểm về nhân sự.
Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Tổng số lao động năm 2003 của Công ty là 289 người, đến năm 2004
là 308 người tăng 6,6 % đến năm 2005 tổng số lao động của Công ty lại giảm
xuống 22,4 % chỉ còn 239 người. Sở dĩ có hiện tượng giảm về tổng số lao động
này là do trong năm 2005 Công ty thực hiện giảm thiểu số lao động dôi dư, bắt đầu
tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước.
Ta xem biểu sau:
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ bảng số liệu về nhân sự ta thấy khi phân chia tổng số lao động của Công
ty theo tính chất lao động thì lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động
gián tiếp. Cơ cấu này là hợp lý đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh
đó, Công ty cũng có một lợi thế nữa về cơ cấu nguồn lao động của mình, đó là tỷ
trọng số lượng lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm khá cao trong
tổng số lao động và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 lao động có trình độ
Đại học và trên Đại học chiếm 19,72 %, năm 2004 chiếm 20,12 %, đến năm 2005
chiếm 28,45 % trong tổng số lao động. Trong khi đó phân tích tổng số lao động
của Công ty theo độ tuổi ta thấy lao động trẻ chiếm đa số. Nhìn chung phân tích
theo các chỉ tiêu thể hiện trong biểu cho thấy Công ty có nhiều lợi thế về nguồn
nhân lực. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp tích cực hơn
nữa để khai thác tối đa lợi thế này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm về nguồn vốn.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến
động qua các năm, điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng có nhiều biến động.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 là 23.685 triệu đồng;
năm 2004 là 24.126 triệu đồng (tăng 1,86 %) và đến năm 2005 tăng 17,8 % lên
28.424 triệu đồng. Như vậy quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty đang ngày
càng mở rộng và phát triển.
Về nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cũng có xu hướng ngày càng tăng.
Năm 2003 là 4.308 triệu đồng; năm 2004 là 5.054 triệu đồng (tăng 17,3 %); năm
2005 tăng 4,04 % lên 5.258 triệu đồng. Nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Năm 2003 vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm 19,8 %; năm 2004 chiếm 20,95 % và năm 2005 chiếm 18,5% trong
tổng vốn kinh doanh so với vốn vay. Điều này là dễ hiểu vì trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, phần vốn
thiếu doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn bên ngoài và chịu chi phí tiền vay
nên vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh
hiệu quả nếu không sẽ dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, không chi trả được các
khoản chi phí và tiền vay như nhiều công ty hiện nay đang gặp phải.
Về cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty ta thấy nhìn chung
nguồn vốn lưu động đều chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm 2003 tỷ trọng này là 86,64
%; năm 2004 là 84,4 % và năm 2005 là 75, 28 %. Cơ cấu này là phù hợp với thực
tế Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ và Thương mại là chủ yếu.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là công ty kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ nên cơ sở vật chất của Công ty và các trung tâm trực thuộc
chủ yếu là văn phòng và các cửa hàng. Văn phòng Công ty có diện tích là 360m2
với giá trị tài sản khoảng 3 tỷ đồng, văn phòng Trung tâm xuất khẩu lao động có
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá trị là 424 triệu đồng, 5 cửa hàng của các trung tâm Thương mại có giá trị lên
tới 1,8 tỷ đồng.
Ngoài ra còn có 3 xe ô tô của Trung tâm Du lịch lữ hành và Trung tâm xuất
khẩu lao động trị giá 1,6 tỷ đồng; 3 cây xăng của Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu
xây dựng trị giá 350 triệu đồng. Nhìn chung, trong những năm gần đây, cơ sở vật
chất của Công ty cũng đã được cải thiện nhưng vẫn còn một số cửa hàng của các
trung tâm do đưa vào sử dụng lâu năm nên đã xuống cấp, hư hỏng nhiều. Vì vậy,
để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường cũng như nhu cầu phát triển kinh
doanh Công ty cần phải nâng cấp sửa chữa và xây dựng thêm một số cửa hàng, đặc
biệt là tại những khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
III. Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty.
1. Công tác nhân sự.
Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt công tác nhân sự như việc ký
kết hợp đồng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, thời gian làm việc và việc
đóng BHXH. Cụ thể như sau:
Công ty thực hiện việc trả lương cho người lao động (NLĐ) theo mức độ
hoàn thành khối lượng công việc, hoàn thành chỉ tiêu khoán kinh doanh, doanh thu
dịch vụ, hoàn thành khối lượng sản phẩm và áp dụng thang bảng lương theo Nghị
định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà
nước (như điều lệ đã quy định). Trong năm qua Hội đồng xét duyệt năng lượng và
thi tay nghề Công ty đã xét nâng bậc lương, chuyển ngạch lương cho 25 NLĐ và tổ
chức thi nâng bậc lương cho 5 NLĐ.
- Mức lương tối thiểu mà Công ty đang áp dụng: 350.000đ/tháng
Tiền lương làm thêm giờ:
+Bộ phận quản lý gián tiếp: áp dụng làm việc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần
+Bộ phận kinh doanh trực tiếp: xây dựng kế hoạch công việc theo định mức
khoán, do vậy giờ làm thêm sẽ do người lao động chủ động.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đang áp dụng:
+ Thời giờ làm việc trong ngày: 8 giờ, trong tuần: 40 giờ
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chế độ nghỉ lễ, tết, nghỉ phép đối với người lao động: thực hiện đúng chế
độ nhà nước.
- Số giờ làm thêm cao nhất trong ngày, trong tuần: Đặc biệt có Xí nghiệp
May đo Thương mại là đơn vị kinh doanh sản xuất có số công nhân may làm theo
sản phẩm và đơn đặt hàng có những tháng thực hiện theo đúng hợp đồng, đơn vị tổ
chức cho công nhân làm thêm giờ nhưng 1 tuần cũng không quá 8 tiếng.
Công ty đã làm thủ tục nghỉ dôi dư theo Nghị định 41/CP cho 65 người với
số tiền 1.254.977.200 đồng. Trong đó đợt 1 có 48 người =1.038.455.200 đồng và
đợt 2 có 17 người = 216.552.000 đồng.
Ngoài ra Công ty còn thực hiện tốt thu nộp tiền BHXH và XHYT năm 2005
và đã được BHXH tỉnh tặng giấy khen về thành tích nộp BHXH.
2. Công tác tiêu thụ sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình hình mới, góp phần đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa, Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh đã áp
dụng các phương thức bán hàng và thanh toán linh hoạt, thủ tục đơn giản, nhanh
gọn, phù hợp với khách hàng. Hiện nay Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch
Bắc Ninh kinh doanh hàng hóa chủ yếu dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn: là hình thức phổ biến nhất của Công ty, doanh thu bán buôn
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho: Được thực hiện theo 2 hình thức là bán buôn trực tiếp
qua kho và bán hàng theo phương thức vận chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Có 2 hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng.
Bán buôn theo đơn đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng tạo cơ sở vững chắc về
pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty, mặt khác Công ty có thể chủ
động lập kế hoạch mua, bán hàng tạo thuận lợi cho công tác kinh doanh. Các chi
nhánh thực hiện hoạt động bán buôn đem lại doanh thu cao cho Công ty như: Xí
nghiệp may đo, Trung tâm Thương mại Cổng Ô, Tiền An và Trung tâm kinh doanh
tổng hợp Bắc Ninh.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty
ở địa bàn tỉnh hoặc một số quầy hàng dưới dạng giới thiệu sản phẩm để tiếp cận
người tiêu dùng nhanh nhất. Hàng hóa thông thường là những hàng hóa có giá trị
nhỏ, doanh thu thu được chủ yếu là tiền mặt và thời điểm giao hàng cho khách
cũng là thời điểm thu tiền. Hiện nay việc bán lẻ hàng hóa của Công ty được tiến
hành theo 2 hình thức: bán hàng thu tiền tập trung và bán hàng thu tiền trực tiếp.
Điển hình cho phương thức bán lẻ là Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng.
3. Công tác quản lý hành chính tổng hợp.
Song song với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh dịch vụ, Công ty phải
triển khai cấp thiết công tác sắp xếp lao động ổn định tổ chức bộ máy, mạng lưới
phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngay sau ngày Đại hội cổ đông thành lập 22/06/2005
HĐQT Công ty đã họp bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và cử Giám đốc điều hành,
thông qua đề án tổ chức mạng lưới. Lãnh đạo Công ty ra quyết định thành lập
phòng ban và các đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm các chức danh quản lý các đơn vị
trong Công ty. Chỉ đạo bộ phận Văn phòng triển khai ngay việc khắc dấu, xin cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty và các đơn vị trực thuộc, mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sau đó Công ty tiến hành xây dựng dự thảo Quy chế làm việc của HĐQT
và Tổng giám đốc, Quy chế quản lý tài chính Công ty, đồng thời lấy ý kiến đóng
góp của cán bộ chủ chốt toàn Công ty, thông qua và ra quyết định tổ chức thực
hiện.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh.
Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và du lịch. Biểu 3 thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy
hầu hết các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh đều giảm trong năm
2004 và tăng mạnh trong năm 2005. Cụ thể:
Về tổng doanh thu năm 2004 giảm 3656 triệu đồng (giảm 4,057%) kéo theo
tổng lợi nhuận cũng giảm 50,1 % từ 828,72 triệu xuống còn 413,28 triệu đồng,
nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng lao động xuất khẩu đi nước ngoài phá bỏ hợp
đồng ở mức cao, lao động hết việc làm phải về nước, thị trường lao động truyền
thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…luôn bị đe dọa đông kết. Bên cạnh đó
2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và trung tâm Thương mại Tiền An đóng cửa để
sửa chữa nên tình hình kinh doanh của 2 trung tâm bị gián đoạn trong thời gian
hơn 3 tháng cuối năm làm giảm đáng kể tổng doanh thu của Công ty.
Tới năm 2005 kết quả kinh doanh của Công ty đạt mức tăng trưởng tốt, tổng
doanh thu tăng 37,14 % đạt 118.580 triệu đồng, do đó tổng lợi nhuận tăng 1.436,72
triệu đồng vì Công ty đã tiến hành cổ phần hóa, bộ máy quản lý làm việc năng
động hơn, đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cũng như tháo gỡ các khó khăn trong quá trình hoạt động. Hơn nữa khi
chuyển sang công ty cổ phần lợi ích của mỗi cá nhân gắn liền với lợi ích của Công
ty do đó mọi người đã nỗ lực làm việc, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các chi phí
đầu vào nhằm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của
Công ty trên thị trường, đồng thời cũng được sự hỗ trợ của Nhà nước về thuế trong
những năm đầu cổ phần hóa. Công ty cũng đã đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu
được những kết quả rất tốt.
Theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tương tự: năm 2003 là 750
nghìn đồng/người/tháng; đến năm 2004 là 700 nghìn và năm 2005 là 800 nghìn
đồng.
Năng suất lao động năm 2004 giảm 9,9 % từ 311,8 triệu năm 2003 xuống
còn 280,7 triệu, nhưng đến năm 2005 tăng 215,5 triệu đạt 496,2 triệu đồng.
Một chỉ tiêu nữa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu động
của Công ty là Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh và số vòng quay vốn lưu động.
Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cụ thể số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 4,4 vòng; đến năm 2004 là
4,2 vòng (giảm 0,2 vòng) nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 5,5 điều này chứng tỏ
trong năm 2004 Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa và thu
hồi vốn gây nên tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nguyên nhân chủ yếu là 2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và Tiền An đóng cửa để
sửa chữa và vốn vay ngân hàng đến hạn phải trả, hàng hóa tồn kho từ các năm
trước còn nhiều. Trong năm 2005, Công ty đã khắc phục được nguyên nhân trên,
bên cạnh đó công ty còn t