Công ty TNHH là công ty được thành lập theo vốn, theo đó hội
viên khi góp vốn vào công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận về số
vốn đã góp vào công ty và chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy này không phải là chứng từ có giá, không thể lưu thông, mua
bán được nên có thể chuyển nhượng theo qui định của công ty
Công ty không được phát hành các loại chứng khoán;
được thành lập theo điều lệ;
được thừa nhận là pháp nhân ở tất cả các nước.
18 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3626 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công ty TNHH hai thành viên trở lên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
GIẢNG VIÊN: GS.TS. NGND NGUYỄN THỊ MƠ
NHÓM THỰC HIỆN:
1/ NGUYỄN THỊ VÂN HÀ (24)
2/ PHẠM THỊ MINH NGỌC (46)
3/ NGUYỄN TRANG NHUNG (49)
4/ NGUYỄN THỊ MINH NGHĨA (48)
1
• Theo các nước TBCN
Công ty TNHH là công ty được thành lập theo vốn, theo đó hội
viên khi góp vốn vào công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận về số
vốn đã góp vào công ty và chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy này không phải là chứng từ có giá, không thể lưu thông, mua
bán được nên có thể chuyển nhượng theo qui định của công ty
Công ty không được phát hành các loại chứng khoán;
được thành lập theo điều lệ;
được thừa nhận là pháp nhân ở tất cả các nước.
KHÁI NIỆM
2
KHÁI NIỆM
• Theo luật công ty 1990, Điều 25:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó:
1. Phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đủ ngay
khi thành lập công ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong Điều lệ
công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào;
2. Việc chuyển nhượng phần vốn góp vào giữa các thành viên
được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho
người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của nhóm
thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
3
KHÁI NIỆM
• Theo luật công ty 1999, Điều 26
1. Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp;
b) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy
định tại Điều 32 của Luật này;
c) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4
KHÁI NIỆM
• Theo luật DN 2005, Điều 38
1. Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
tại các điều 43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp 2005.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
5
Công ty TNHH có những đặc điểm cơ bản:
(i) Là một pháp nhân độc lập
(ii) Có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản
của các thành viên trong công ty.
(iii) Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và
rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài
(iv) Trong quá trình hoạt động, công ty không được phép công
khai huy động vốn trong công chúng
(v) Thành viên công ty không nhiều và thường là người quen
biết nhau
6
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY TNHH HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
7
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
• Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có (Điều 46):
- Hội đồng thành viên (Điều 47)
- Chủ tịch Hội đồng thành viên (Điều 49)
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 55)
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành
lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ,
tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
8
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
- Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
- Bao gồm tất cả thành viên
- Quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty:
+ Liên quan tới Điều lệ công ty;
+ Phương hướng phát triển;
+ Liên quan tới bầu, miễn nhiệm, bãi nhiêm Chủ tịch HĐTV; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức GĐ hoặc TGĐ;
+ Thông qua BCTC hằng năm;
+ Tổ chức lại hoặc giải thể công ty;
9
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TV
- Được HĐTV bầu với nhiệm kì không quá 5 năm, có thể được bầu
lại với số nhiệm kì không hạn chế;
- Có thể kiêm GĐ;
- TH vắng mặt trên 30 ngày thì phải uỷ quyền bằng VB cho người
khác. Nếu không có, các TV còn lại bầu 1 TV tạm thời thực hiện
quyền và nhiệm vụ của CTHĐTV theo nguyên tắc đa số quá bán;
10
GIÁM ĐỐC HOẶC TỔNG GĐ
- Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình;
- Tiêu chuẩn và điều kiện làm GĐ hoặc TGĐ:
+ Có đủ năng lục hành vi dân sự và không thuộc đối tượng cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
+ Sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty nếu là TV;
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh
doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
hoặc điều kiện, tiêu chuẩn khác quy định tại ĐLCT
+ Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của NN
chiếm trên 50% vốn ĐL thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên,
GĐ hoặc TGĐ không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có
quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
11
QUY ĐỊNH VỀ VỐN GÓP
CỦA CÔNG TY TNHH HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
12
TĂNG VỐN GÓP
1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng các hình thức sau đây (Điều 60, khoản 1):
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của
công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể
không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia
cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác.
• Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được
sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. (Điều 60, khoản 2) 13
Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây (Điều 60,
khoản 3):
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của
họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản
giảm xuống của công ty.
GIẢM VỐN GÓP
14
THỰC HIỆN VÀ XIN CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN VỐN GÓP
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông
báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây (Điều 60, khoản 4):
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp
luật của công ty.
15
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
16
Khi tiến hành đăng ký kinh doanh, các tổ chức, cá nhân thực hiện
theo:
- Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 của Thủ tướng
Chính phủ về đăng ký kinh doanh ĐĂNG KÝ KINH DOANH
- Nghị định số 139/2007/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
05/09/2007 (Hướng dẫn chi tiết thi hành mốt số điều của Luật
DN)
- Thông tư số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA Hướng dẫn cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
17
Questions & Comments
THANKS
18