Đề tài Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty thuỷ tinh Hà Nội

Nằm trên phố Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội (thuộc Sở công nghiệp Hà Nội) là một doanh nghiệp Nhà Nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm thuỷ tinh phục vụ ngành nghề y tế, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và thuỷ tinh dân dụng, trang thiết bị trường học (các loạibình phục vụ phòng thí nghiệm) đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Năm 1974, trước nhu cầu thuốc men phục vụ cuộc kháng chiến chống pháp, Bộ Y Tế đã thành lập Doanh nghiệp Hoá dược Thuỷ tinh, là một bộ phận chuyên sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh phục vụ ngành y tế. Đến tháng 9 năm 1966 theo quyết định số 827/BYT, Doanh nghiệp Hoá dược Thuỷ tinh được tách ra thành Doanh nghiệp Hoá dược và doanh nghiệp Thuỷ tinh độc lập. Cùng với sự phát triển của đất nước, đồng thời giúp cho việc quản lý theo ngành công nghiệp doanh nghiệp thuỷ tinh được chuyển về Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý theo quyết định 156/TTG tháng 7/1973. Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt dộng không lớn để phù hợp với quy mô và trình độ quản lý địa phương, Doanh nghiệp Thuỷ tinh Hà Nội được chuyển về UBND thành phố Hà Nội trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội từ 3/1978 theo quyết định số 2756/QĐ-UB năm 1989. Do sự tác động của cơ chế mới và do biến động của thị trường, việc sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp thuỷ tinh Hà Nội đã gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, thu nhập của người lao động thất thường, doanh nghiệp đứng trên bờ vực của sự phá sản do sản phẩm sản xuất ra chưa tìm được thị trường tiêu thụ, hàng hóa sản phẩm sản xuất ra tồn kho và ứ đọng thậm chí đã phải dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân.

doc21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty thuỷ tinh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp Đề tài: Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty thuỷ tinh Hà Nội Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty thuỷ tinh Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. Nằm trên phố Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội (thuộc Sở công nghiệp Hà Nội) là một doanh nghiệp Nhà Nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm thuỷ tinh phục vụ ngành nghề y tế, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và thuỷ tinh dân dụng, trang thiết bị trường học (các loạibình phục vụ phòng thí nghiệm) đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Năm 1974, trước nhu cầu thuốc men phục vụ cuộc kháng chiến chống pháp, Bộ Y Tế đã thành lập Doanh nghiệp Hoá dược Thuỷ tinh, là một bộ phận chuyên sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh phục vụ ngành y tế. Đến tháng 9 năm 1966 theo quyết định số 827/BYT, Doanh nghiệp Hoá dược Thuỷ tinh được tách ra thành Doanh nghiệp Hoá dược và doanh nghiệp Thuỷ tinh độc lập. Cùng với sự phát triển của đất nước, đồng thời giúp cho việc quản lý theo ngành công nghiệp doanh nghiệp thuỷ tinh được chuyển về Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý theo quyết định 156/TTG tháng 7/1973. Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt dộng không lớn để phù hợp với quy mô và trình độ quản lý địa phương, Doanh nghiệp Thuỷ tinh Hà Nội được chuyển về UBND thành phố Hà Nội trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội từ 3/1978 theo quyết định số 2756/QĐ-UB năm 1989. Do sự tác động của cơ chế mới và do biến động của thị trường, việc sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp thuỷ tinh Hà Nội đã gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, thu nhập của người lao động thất thường, doanh nghiệp đứng trên bờ vực của sự phá sản do sản phẩm sản xuất ra chưa tìm được thị trường tiêu thụ, hàng hóa sản phẩm sản xuất ra tồn kho và ứ đọng thậm chí đã phải dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân. Trước tình hình đó ban lãnh đạo doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp để khắc phục, cụ thể là một mặt giải quyết nhanh hàng tồn kho ứ đọng, mặt khác xây dựng chiến lược phương án sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, tìm kiếm công nghệ mới trên cơ sở khai thác trí tuệ tập thể đông thời tranh thủ sự giúp đỡ của các cá nhân và của các tổ chức trong và ngoài nước. Với sự quyết tâm cao và hướng đi đúng của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp mà Doanh nghiệp đã trụ vững được trước những thách thức khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Nhờ chiến lược sản phẩm mới đã thành công, công nghệ thuỷ tinh màu đã được hoàn thiện và công nghệ thuỷ tinh pha lê đang dần được hoàn thiện và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và cả trên thị trường quốc tế đặc biệt là Nhật Bản. Vì vậy, sản xuất được đẩy mạnh, người lao động được gọi trở lại làm việc và doanh nghiệp phải tuyển mới lao động, thu nhập của người lao động không ngừng được cải thiện trên cơ sở giá trị sản xuất công nghiệp và lợi nhuận do sản xuất mang lại từng bước được nâng cao năm sau lớn hơn năm trước. Để tạo ra hành lang pháp lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng và các đối tác nhằm lưu thông tốt sản phẩm, tháng 9/1994 UBND thành phố Hà Nội cho phép chuyển Doanh nghiệp Thuỷ tinh Hà Nội thành Công ty Thuỷ Tinh Hà Nội theo quyết định số 1095/QĐ-UB giấy phép kinh doanh số 109533 cấp ngày 14/6/1994 đồng thời là đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp với chức năng nhiệm vụ là: Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thuỷ tinh ra nước ngoài. Sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh trung tính, thuỷ tinh kiềm phục vụ khoa học kỹ thuật y tế và thuỷ tinh dân dụng. Nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất thuỷ tinh của Công ty và thị trường. Để thấy rõ hơn sự phát triển của Công ty chúng ta tham khảo một số chỉ tiêu của 3 năm gần đây (Theo báo cáo tài chính năm 2000) qua bảng sau: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1. Vốn cố định 48.734.200 159.122.700 867.997.700 - Trong đó đã khấu hao 02.780.572 550.480.574 571.102.572 2. Vốn lưu động 32.479.826 732.479.866 858.191.954 3. Vốn đầu tư XDCB 98.933.029 1.261.426.928 1.279.868.928 4. Giá trị SXCN 708.312.000 4.180.174.404 5.337.000.000 5. Tổng doanh thu - Trong đó XK 862.690.946 794.572.000 4.460.848.579 3.791.721.300 5.626.410.820 5.079.620.240 6. Lợi nhuận sản xuất 4.699.567 142.796.670 202.295.445 8. Lợi nhuận sau thuế 6.749.586 99.491.542 155.311.977 9. Các khoản nộp ngân sách 62.177.612 244.663.331 326.433.565 10. Lao động BQ (người) 673 193 202 11. Thu nhập bình quân/người 63.000 526.140 720.400 Từ năm 2000 Công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất và công nghệ mới để sản xuất hàng pha lê trị giá: 8.200.000.000đ và tăng thêm một lượng vốn lưu động để đầu tư sản xuất hàng pha lê là:1.200.000.000đ Từ chỗ đứng trên bờ vực thẳm của sự phá sản có được thành tích như ngày nay Công ty đã phải vật lộn với nhiều khó khăn, thử thách mà thị trường đã đặt ra là tồn tại hay phá sản. Có được thành quả đó trước hết là nhờ vào ban lãnh đạo Công ty đồng thời nhờ lòng hăng say nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Không chỉ bằng lòng với những gì đã đạt được Công ty đã cố gắng vươn lên mở rộng thị trường tiêu thụ để sản phẩm của Công ty không chỉ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà còn đứng vững tại thị trường quốc tế đặc biệt là thị trường Nhật Bản, một trong những khách hàng khó tính, khắt khe về chất lượng sản phẩm. Công ty đang mở rộng liên doanh liên kết với cộng hoà Séc để sản xuất sản phẩm thuỷ tinh pha lê đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra các nước trong khu vực Đông Nam á. Với sự cố gắng đó những năm gần đây Công ty luôn được UBND Thành phố khen tặng là đơn vị quản lý giỏi. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức SX của Công ty thuỷ tinh Hà Nội. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh giảm bộ máy quản lý cồng kềnh, xoá bỏ những khâu trung gian không cần thiết, sáp nhập các phòng ban theo hướng tinh gọn phục vụ và đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến kết hợp với bộ môn chức năng một các hài hoà. Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm và quản lý sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thông qua hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 202 người với sự bố trí sắp xếp là 5 phòng chức năng và hai phân xưởng sản xuất. * Giám đốc Công ty : Là người đúng đầu bộ máy của Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty, ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc. Giám đốc Công ty còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trưởng phòng như tài vụ, phòng tổ chức. * Phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, được phân công và được uỷ quyền. * Phòng công nghệ và kiểm tra chất lượng sản phẩm: Phòng này chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên liệu, vật liệu trước khi nhập kho của Công ty và kểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị và công cụ lao động, theo dõi và giám sát an toàn lao động. Phòng này được chia thành 3 nhóm: Nhóm kỹ thuật, nhóm cơ điện và nhóm KCS. *Phòng kỹ thuật-đề tài: Phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu và thực nghiệm chế thử sản phẩm mới, các loại mẫu mã, men mới, màu mới, máy móc thiết bị mới đưa vào áp dụng trong sản xuất. *Phòng tài vụ: Có 3 nhân viên, trong đó có một kế toán trưởng - Trưởng phòng lãnh đạo chức năng của phòng này là theo dõi và tham mưu các vấn đề về tài chính của Công ty. *Phòng cung ứng vật tư: Phòng này chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý các kho của Công ty. *Phòng kế hoạch và thị trường: Phòng này gồm có hai bộ phận : Kế hoạch và thị trường; bộ phận kế hoạch có chức năng lập kế hoạch sản xuất cho hai phân xưởng, đồng thời tìm phương án sản xuất sản phẩm cho Công ty; bộ phận thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đi chào hàng, tìm nguồn bán hàng. *Phòng tổ chức, lao động tiền lương, hành chính đời sống, bảo vệ: Phòng này chịu trách nhiệm về tuyển dụng lao động, đào tạo và đảm nhiệm các vấn đề liên quan đến nhân lực, duyệt và nâng lương của cán bộ, nhân viên trong Công ty, đồng thời làm công tác bảo vệ, phục vụ cơm ca và ăn độc hại cho công nhân sản xuất. Công ty có hai phân xưởng tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm chính không có sản xuất phụ cụ thể như sau: *Phân xưởng I: Là phân xưởng sản xuất chủ yếu có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu từ khâu đầu đến khâu tạo ra bán thành phẩm thô, bao gồm các tổ: phối liệu, tổ nấu, tổ thổi gia công, tổ cắt, tổ mài (cụ thể nhiệm vụ của từng tổ sẽ được trình bày ở phần sau qua quy trình công nghệ) với số lao động là 155 người cả công nhân trực tiếp và phục vụ sản xuất. * Phân xưởng II: Tiếp tục gia công sản phẩm đến hoàn thành bao gồm các tổ: tổ mài hoa, tổ đánh bóng sản phẩm (sản phẩm sau khi đã mài hoa), tổ rửa đóng gói sản phẩm để nhập kho thành phẩm. Tổng số lao động của phân xưởng II là 14 người. Sơ đồ quản lý của Công ty thuỷ tinh Hà Nội Giám đốc Công ty PGĐ. kỹ thuật sản xuất PGĐ. cung ứng tiêu thụ Phòng kỹ thuật- đề tài Phòng tiền lương, HC, đời sống, BV Phòng tài vụ Phòng cung ứng vật tư Phòng CN và kiểm tra chất lượng Phòng kinh tế thị trường Phân xưởng sản xuất I Phân xưởng sản xuất II 3. Đặc điểm về quy trình công nghệ. Công ty thuỷ tinh Hà Nội có quy trình sản xuất sản phẩm thuỷ tinh khép kín và liên tục theo dây chuyền “nước chảy” cùng một quy trình công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm. Công thuỷ tinh Hà Nội thực hiện nấu thuỷ tinh theo công nghệ lò nồi trên cơ sở thiết kế cụm lò từ 7-9 nồi, mỗi nồi có dung tích 500 pao. Trọng lượng nấu được 250 kg thuỷ tinh/nồi, thời gian nấu từ khi nhập nguyên liệu cho đến khi chín thuỷ tinh thông thường từ 14-16 tiếng. Ngoài ra còn theo công nghệ lò ga cho ra những sản phẩm thuỷ tinh pha lê (lọ hoa, bát đĩa, thuỷ tinh pha lê màu…). Tuỳ theo kế hoạch tác nghiệp sản xuất và phương án sản xuất sản phẩm mà việc nhập nguyên liệu để nấu có sự khác nhau. Mỗi đơn phối liệu khi trộn đưa vào nấu có sự khác nhau về màu hoặc chủng loại thuỷ tinh (trung tính, kiềm, thuỷ tinh màu, pha lê). Chu kỳ sản xuất ra một loại sản phẩm thuỷ tinh là từ 2 – 3 ngày, tuy nhiên phải có sự phối hợp, kết hợp tốt giữa các bộ phận để có được chất lượng thuỷ tinh tốt nhất, năng suất cao nhất và tỷ lệ loại trên các công đoạn là thấp nhất thì sản xuất mới đạt hiệu quả tối đa. Quy trình công nghệ sản xuất thuỷ tinh có thể được khái quát theo sơ đồ 1. Nhiệm vụ sản xuất của toàn Công ty được thực hiện thông qua các tổ cụ thể như sau : Tổ Phối liệu : căn cứ vào phương án sản xuât sản phẩm (loại thuỷ tinh trắng, kiềm, bạc chao…) và đơn trộn phối liệu của phòng kỹ thuật cung cấp, tổ phối liệu sẽ trộn phối liệu theo mẻ và giao cho Tổ Nờu. Tổ nấu : Nhập phối liệu vào nồi thực hiện quy trình nấu, đIũu chỉnh nhiệt độ theo quy trình sao cho sau 14-176 tiếng, thuỷ tinh phải chính, không bị hột, bọt và đảm bảo đầy nồi, rồi giao cho Tổ Thổi gia công, đồng thời duy trì nhiệt độ vừa phaitrong khi gia công. Tổ Thổi : tuỳ theo từng loại sản phẩm mà bố trí dây chuyền của tổ, mỗi tổ có từ 8 đến 10 người, thông thường gồm 4 thợ thổi và 6 thợ phụ. Khi thổi, phải dùng ống thổi lấy thuỷ tinh, thổi tạo phôi và xuống khuôn thổi tạo thành sản phẩm thô đạt tiêu chuẩn, sau đó giao cho Tổ Cắt. Tổ Cắt : Thực hiện cắt pháo sản phẩm (phần trên của sản phẩm) bỏ đI và giao sản phẩm cho Tổ Mài. Tổ Mài mịn : Dùng cát mài trên bàn mài để mài miệng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã quy định cho từng loại sản phẩm rồi giao cho Tổ Đốt. Tổ Đốt : Dùng ga, xăng đôt miệng sản phẩm và giao cho Tổ ủ. Tổ ủ sản phẩm : Đưa sản phẩm vào lò ủ băng chuyền với nhiệt độ từ 450-500AC, sau 3 tiếng băng chuyền đưa sản phẩm ra, rỡ sản phẩm và đưa cho Tổ Rửa đóng gói. Tổ mài hoa: sau khi nhận bán thành phẩm của phân xưởng I, sẽ có thợ kẻ, vẽ tạo hình trên nền mặt thuỷ tinh, tiếp theo công nhân sẽ mài. Tổ đánh bóng: sản phẩm sau khi đã mài hoa sẽ được tổ này đánh bóng trên dây chuyền công nghệ của ý. Tổ Rửa đóng gói : Rửa sản phẩm bằng nước xà phòng, lau khô, đóng vào hộp các tông và nhập kho thảnh phẩm. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất thuỷ tinh. Số sản phẩm Rửa, đóng gói sản phẩm Đánh bóng sản phẩm Đốt miệng sản phẩm ủ sản phẩm Mài hoa trên sản phẩm Mài miệng sản phẩm Cắt sản phẩm Thổi sản phẩm Nấu thủy tinh Phối liệu II đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Cùng với sắp xếp lại tổ chức của Công ty trên cơ sở tinh giảm bộ máygián tiếp phòng tài vụ từ 8 người nay xuống còn 3 người. Với sự sắp xếp gọn nhẹ, một người kiêm nhiều việc, nhưng vẫn đảm bảo chế độ hạch toán và quy định của Bộ Tài chính và Nhà nước. Chức năng nhiệm vụ được phân công cho từng người được khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thuỷ tinh Hà Nội. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tscđ Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng và tiêu thụ sản phẩm, tính giá bán và lương bộ phận quản lý Công ty, kế toán kho NVL, công cụ lao động, thành phẩm Thủ quỹ, thống kê sản xuất, tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm và tính lương sản phẩm cho công nhân sản xuất của Công ty *Kế toán trưởng : Kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tài chinhs của Công ty. Làm công tác đối nội, đối ngoại thuộc phạm vi tài chính, đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính. Làm công tác TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ, tính toán trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận. Làm công tác kế toán tổng hợp, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán tháng, quý, năm. *Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, kế toán các kho và tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ : Lập phiếu thu, phiếu chi Theo dõi công nợ với các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài Công ty Theo dõi các thành phẩm nhập, xuất kho và cuối tháng tôngẻ hợp lập nhật ký chứng từ và các bảng kê. Theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất và quản lý Tính lương bộ phận quản lý Công ty, tính lương bộ phận bán hàng và tính giá bán. *Thủ quỹ, tập hợp chi phí sản xuất, thống kê sản xuất và tính lương sản phẩm sản xuất cho công nhân sản xuất của Công ty. Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ và tính gia thành cuối tháng tập hợp lên bảng kê, phân bổ NVL, công cụ dụng cụ Bảo quản cất giữ và thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ Căn cứ vào chứng từ để chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tổng hợp và phân bổ cho từng bộ phận Lập phiếu xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho các đơn vị sản xuất, quản lý và theo dõi quyết toán vật tư theo định mức, thống kê năng suất lao động và ngày công lao động. Hàng tháng, quý, năm, phòng kế toán tài vụ phải nộp báo cáo chính thức về hoạt động sản xuất kinh doanh cho lãnh đoạ Công ty và các cơ quan quản lý như cục quản lý vốn và tài sản, thuế, ngân hàng, thống kê. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán. Phòng tài vụ thực hiệnt ập trung tại Công ty với các hình thức ghi spổ kế toán tại nhật ký chứng từ. Với hình thức kế toán này thì toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài vụ và thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản 621, 627, 154 được phản ánh ở Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng”. Cơ sở số liệu để lập bảng kê số 4 căn cứ vào các bảng phân bổ như : Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ vật liệu công cụ lao động, bảng tính khấu hao TSCĐ. Kết quả số liệu ở Bảng kê só 4 được làm căn cứ để tình giá thành cho từng sản phẩm của từng phân xưởng. Tổng chi phí ở bảng kê số 4 ở các phân xưởng được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Cơ sở số liệu để nhập vào bảng kê số 7 còn căn cứ vào bảng kê số 5 và bảng kê số 6, bảng kê nhập kho thành phẩm, bảng kê hàng gửi đi và các chứng từ có liên quan. Phần phát sinh có của các tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631 và nợ các tài khoản liên quan. Để xác định chi phí sản xuất theo yếu tố kế toán cần chú ý : +Ghi nhận yếu tố vật liệu : phải từ vật liệu thu hồi, vật liệu còn lại kkhông dùng trả lại kho hoặc để lại phân xưởng. +Yếu tố nhân công : Nhặt phần có của TK 334, 338 ở Nhật ký chứng từ số 1 đối ứng nợ ở các TK liên quan. +Yếu tố khấu hao TSCĐ căn cứ vào phát sinh có của 214 và nợ đối với các TK 641, 642, 627. +Yếu tố dịch vụ mua ngoài căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5 liên quan đối ứng với nợ TK 111, 112, 331. +Chi phí khác bằng tiền : Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 1, số 2 liên quan đối ứng với các TK 627, 641, 642. Trong quá trình làm phải đối chiếu chi phí sản xuất theo khoản mục và phải khớp đúng với chi phí sản xuất theo yếu tố (xác định trên tổng chi phí). Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thuỷ tinh Hà Nội theo hình thức Nhật ký-Chứng từ được thể hiện qua sơ đồ 3. Sơ đồ 3 : Sơ đồ quy trình hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Chứng từ chi phí (bảng phân bổ, nhật ký liên quan) Bảng kê số 4 Bảng kê số 5 Bảng kê số 6 Nhật ký chứng từ số 7 Bảng tính giá thành sổ cái tk Báo cáo III. Khái quát các phần hành kế toán của Công ty Thuỷ tinh Hà Nội. 1. Kế toán vốn bằng tiền. Tiền của Công ty tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển. Việc hạch toán vốn bằng tiền, Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh. Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá theo Ngân hàng Công thương Việt Nam.. Mọi khoản thu chi tiền mặt của Công ty đều có đủ chữ ký của người thu, người nhận, giám đốc hoặc kế toán trưởng. Sau khi đã thu, chi tiền, thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. 2. Kế toán Tài sản cố định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý và sử dụng TSCĐ cũng như VCĐ có hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Trên nguyên tắc hoạt động bảo toàn vốn do ngân sách nhà nước cấp, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội vừa phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước vừa phải đảm bảo kinh doanh có lãi.Trong năm 2000 Công ty được ngân sách Nhà Nước cấp 1.499.154.101 đồng VCĐ còn về TSCĐ của Công ty được phân thành bốn loại với kết cấu: Nhà cửa vật kiến trúc: 18%; Máy móc thiết bị: 80%; Phương tiện vận tải truyền dẫn: 0,2%; Thiết bị công cụ quản lý:1,8%. Trong năm 1999, Công ty di chuyển cơ sở sản xuất từ phố Tây Sơn đến phố Nguyễn Huy tưởng-Thanh Xuân nên TSCĐ có nhiều biến động lớn. Công ty được nhà nước hỗ trợ hơn 6 tỷ để di chuyển địa điểm, xây dựng cơ sở ở địa chỉ mới, thanh lý các tài sản không di chuyển được hoặc không sử dụng được. Sang năm 2000, tài sản của Công ty không có biến động nhiều giữa số đầu năm và số cuối kỳ. Tổng giá trị tài sản cố định tính đến cuối kỳ hạch toán là 7.792.507.812 đồng tăng 17% so với đầu năm. Trong đó nhà cửa, kiến trúc đã khấu hao đến 90% còn lại máy móc thiết bị công nghệ cũng như cơ sở vật chất của Công ty đã lạc hậu cần đổi mới trong những năm tới. Để bù đắp giá trị đã bị hao mòn trong quá trình sản xuất, Công ty đã tiến hành trích khấu hao, chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tại phòng kế toán hàng tháng, hàng quý trên cơ sở kế hoạch trích khấu hao đã được duyệt, kế toán trích khấu hao theo quyết định số 1062/QĐ-BTC ngày 14/11/1996 và quyết định 116/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 trích khấu hao 3% đối với hạ tầng cơ sở, thiết bị công tác và thiết bị quản lý, riêng đối với TSCĐ mua bằng vốn vay đầu tư thì trích khấu hao theo kế hoạch đã ghi trong hợp đồng. Kế toán sử dụng tài khoản 211( phản ánh tình hình tăn