Đề tài Đánh giá bước đầu về những thuận lợi và khó khăn của công ty công trình thông tin tín hiệu điện trong giai đoạn hiện nay

Công ty công trình thông tin tín hiệu điện là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của công ty là công ty thông tin tín hiệu trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam, được thành lập tháng 1/1969, đây là thời kỳ cả nước đang dốc lòng, dốc sức cùng chống cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Vì vậy công ty cũng là một bộ phận quan trọng trong công cuộc quan trọng đó. Nhiệm vụ chính của công ty là cứu chữa, bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu vận tải trong cuộc chiến tranh chống Mỹ phá hoại trên phạm vi miền Bắc. Khi hoà bình được lập lại trên mọi miền đất nước cũng là lúc công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Đó là khôi phục các thiết bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp nhận máy móc thiết bị, vật tư của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động ở các ga phía Bắc qua công trình 21. Tiếp đó là xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của công tác vận tải đường sắt. Tháng 5/1992 công ty tiếp nhận Nhà máy thiết bị thông tin do làm ăn kém hiệu quả, công nhân viên chức không có việc làm phải nghỉ xí nghiệp hàng loạt. Sau khi tiếp nhận công ty đã sắp xếp lại các dây truyền sản xuất, củng cố bộ máy, tổ chức lại các phân xưởng sản xuất, bổ sung máy móc mới. Đến nay tổ chức xí nghiệp thiết bị đã ổn định, công nhân viên chức có đủ việc làm, thu nhập ngày một tăng.

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá bước đầu về những thuận lợi và khó khăn của công ty công trình thông tin tín hiệu điện trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  Trang   1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY  1   2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY  5   2.1. Thị trường  5   2.2. Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty  9   2.3. Quản lý nhân lực  13   2.4. Quản lý vốn và tài sản  15   2.5. Quản lý vật tư, công cụ và dụng cụ  19   2.6. Quản lý máy móc thiết bị  22   2.7. Marketing  24   3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH  26   4. ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NÀY  29   4.1. Thuận lợi  29   4.2. Khó khăn  31   1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY Công ty công trình thông tin tín hiệu điện là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của công ty là công ty thông tin tín hiệu trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam, được thành lập tháng 1/1969, đây là thời kỳ cả nước đang dốc lòng, dốc sức cùng chống cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Vì vậy công ty cũng là một bộ phận quan trọng trong công cuộc quan trọng đó. Nhiệm vụ chính của công ty là cứu chữa, bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu vận tải trong cuộc chiến tranh chống Mỹ phá hoại trên phạm vi miền Bắc. Khi hoà bình được lập lại trên mọi miền đất nước cũng là lúc công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Đó là khôi phục các thiết bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp nhận máy móc thiết bị, vật tư của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động ở các ga phía Bắc qua công trình 21. Tiếp đó là xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của công tác vận tải đường sắt. Tháng 5/1992 công ty tiếp nhận Nhà máy thiết bị thông tin do làm ăn kém hiệu quả, công nhân viên chức không có việc làm phải nghỉ xí nghiệp hàng loạt. Sau khi tiếp nhận công ty đã sắp xếp lại các dây truyền sản xuất, củng cố bộ máy, tổ chức lại các phân xưởng sản xuất, bổ sung máy móc mới. Đến nay tổ chức xí nghiệp thiết bị đã ổn định, công nhân viên chức có đủ việc làm, thu nhập ngày một tăng. Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường cũng là lúc công ty công trình thông tin tín hiệu điện được thành lập lại dưới cái tên Công ty thông tin tín hiệu đường sắt theo quyết định số 002/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ giao thông vận tải. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, công ty đã tổ chức sắp xếp, củng cố bộ máy quản lý, tăng cường đầu tư thuật, trang bị máy móc thiết bị cần thiết, áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, đồng thời biên soạn tài liệu kỹ thuật và tổ chức học tập, bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân. Sử dụng triệt để số lao động dư thừa, đảm bảo vấn đề an toàn lao động và thực hiện các chính sách khuyến khích người lao động phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, qua đó góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt chi phí và thời gian sản xuất, thi công. Những biện pháp đúng đắn cộng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty được thể hiện chính trong chất lượng những công trình mà công ty đã hoàn thành, và đây cũng là nhân tố đã đảm bảo cho công ty có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường cho đến nay. Tháng 5/1999, chứng chỉ xây dựng số 79 do Bộ xây dựng cấp đã mở đường cho công ty tiến công vào lĩnh vực xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp như nhà cửa, công trình hạ tầng giao thông, trạm biến thế... Tháng 7/2001, Bộ giao thông vận tải ký quyết định số 2293/2001/QĐ-BGTVT về đổi tên, bổ sung vốn và quy định lại ngành nghề kinh doanh của công ty. Với tên mới là Công ty công trình thông tin tín hiệu điện, lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: Xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình thông tin viễn thông Xây dựng, lắp đặt các công trình tín hiệu giao thông Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị thông tin tín hiệu điện, vật liệu xây dựng Những năm qua, công ty đã thi công nhiều công trình thông tin tín hiệu có yêu cầu kỹ thuật cao và thời gian thi công kéo dài như tín hiệu đóng đường tự động Hà Nôi – Gia Lâm, tín hiệu nửa tự động trên toàn tuyến đường sắt Thống nhất, công trình cáp Sài Gòn- Thủ Đức, các công trình điện chiếu sáng khu ga và bãi hàng... Trong quá trình thi công, đã có nhiều sáng kiến cải tiến, đã ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, đã nâng cao chất lượng và giảm giá thành xây dựng công trình, công ty đã đào tạo được một đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, một bộ máy quản lý có hiệu quả. Cộng với 32 năm kinh nghiệm, công ty đã tạo được uy tín vững chắc với khách hàng nói chung và với Liên hiệp đường sắt Việt Nam nói riêng. Trong thời gian tới khi LHĐS Việt Nam chuyển sang mô hình tổng công ty, công ty công trình thông tin tín hiệu điện sẽ đựơc sáp nhập vào công ty cổ phần Viễn thông đường sắt, đây là một bước ngoặt thay đổi toàn bộ hoạt động của công ty, do vậy ngay từ bây giờ công ty phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông tin, mở rộng ngành nghề, phạm vi sản xuất kinh doanh tạo nền tảng vững chắc cho việc sáp nhập sau này đạt hiệu quả cao. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Thị trường Công ty Công trình thông tin tín hiệu điện là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc LHĐS Việt Nam nhưng thị trường của công ty không bị bó hẹp trong thị trường của ngành đường sắt mà nó bao trùm cả lĩnh vực thiết kế, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, và lĩnh vực sản xuất cung ứng vật tư, thiết bị cho các công trình xây dựng. Tuy nhiên với vai trò là một bộ phận của LHĐS thì trước mắt công ty luôn phấn đấu cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao, đảm bảo yêu cầu thông tin thông suốt phục vụ công tác vận tải đường sắt. Xét về thị trường ngành đường sắt Việt Nam. Ngày nay hệ thống đường sắt đang dần được mở rộng tới mọi miền đất nước để đáp ứng được nhu cầu vận tải đang ngày càng tăng và một phần để thực hiện dịch vụ du lịch đường sắt. Hoạt động theo mô hình liên hiệp và trong tương lai không xa (2003) có thể chuyển sang mô hình tổng công ty, trong cơ cấu ngành đường sắt nước ta hiện nay có tới 28 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với 1 doanh nghiệp kinh doanh vận tải, 11 doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông, 10 doanh nghiệp cơ khí, 4 doanh nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, 6 doanh nghiệp làm dịch vụ thương mại cung ứng vật tư thiết bị du lịch. Và công ty công trình thông tin tín hiệu điện là 1 trong số 28 doanh nghiệp đó những là công ty duy nhất thực hiện chức năng thông tin tín hiệu trên các tuyến đường sắt, do vậy phạm vi hoạt động của công ty được trải rộng trên gần 3000 km đường sắt khắp cả nước. Những năm qua, bộ mặt của ngành đường sắt nước ta đã được cải thiện rất nhiều. Vốn đầu tư cho phát triển và sự nghiệp kinh tế tăng bình quân 20%/năm. Vốn đầu tư cho phát triển và sự nghiệp kinh tế giai đoạn 1995-2002 Năm  1995  1996  1997  1998  1999  2000  2001  2002   Tổng số  477.8  529.2  538.3  586.0  516.0  697.4  917.7  1242.5   XDCB  297.8  324.2  298.3  305.0  350.0  322.4  418.1  619.5   SNKT  180.0  205.0  240.0  281.0  266.0  375.0  599.6  623.0   Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1999-2001 Tổng doanh thu: Đơn vị: Tỷ đồng  Chỉ tiêu  1999  2000  2001  %2000/1999  %2001/1999    Tổng số toàn ngành  2.098,320  2.783,628  3.534,711  1,33  1,68   1  Khối vận tải  1.116,049  1.454,485  1.597,555  1,30  1,43   2  Khối cơ sở hạ tầng  309,740  385,403  557,869  1,24  1,80   3  Khối Công nghiệp  145,005  279,593  366,667  1,93  2,53   4  Khối xâp lắp  219,779  275,577  480,261  1,25  2,19   5  Khối dịch vụ, vật tư  307,747  388,570  532,359  1,26  1,73   Kết quả sản xuất kinh doanh:  Chỉ tiêu  1999  2000  2001  %2000/1999  %2001/1999    Tổng số toàn ngành  14.932  28.089  53.484  1,88  3,58   1  Khối vận tải  4.458  7.030  15.224  1,58  3,41   2  Khối cơ sở hạ tầng  2.075  4.297  4.184  2,07  2,02   3  Khối Công nghiệp  1.938  4.552  19.142  2,35  9,88   4  Khối xâp lắp  6.615  9.134  13.379  1,38  2,02   5  Khối dịch vụ, vật tư  -0.154  3.076  1.545  19,97  10,03   Thực hiện nộp ngân sách  Chỉ tiêu  1999  2000  2001  %2000/1999  %2001/1999    Tổng số toàn ngành  181.998  184838  218.270  1,02  1,19   1  Khối vận tải  136.919  135.986  152.222  0,99  1,11   2  Khối cơ sở hạ tầng  2.119  2.831  16.694  1,34  7,88   3  Khối Công nghiệp  6.647  9.125  13.891  1,37  2,09   4  Khối xâp lắp  17.102  16.085  15.418  0,94  0,90   5  Khối dịch vụ, vật tư  19.211  20.811  20.045  1,08  1,04   Chỉ tính riêng tuyến đường sắt Thống nhất, công ty đã thi công và hoàn thành tới 128 ga tự động và bán tự động. Không chỉ có hệ thống đường ngang tự động và bán tự động phòng vệ, công ty còn thực hiện việc lắp đặt các hệ thống cáp quang, hệ thống đèn điện chiếu sáng bãi hàng, sân ga, hệ thống tín hiệu đổi màu vào ga... Trong những năm qua với việc đẩy mạnh CNH-HĐH ngành đường sắt cũng tiến quân mạnh mẽ vào lĩnh vực khoa học và công nghệ hiện đại, tôc độ chạy tầu đã được đặc biệt cải thiện. Trên tuyến Thống nhất: số km có tốc độ 70 km/h đến năm 2002 là 855,4 km, tăng 236 km. Số km có tốc độ 80 km/h năm 2002 là 646,860 km, có 4 km cho phép chạy tốc độ 90 km/h. Tốc độ kỹ thuật cầu đường bình quân đến năm 2002 là 71,238 km/h. Đã rút ngắn hành trình chạy tàu trên tuyến Thống nhất xuống 30 giờ (31/5/2002). Năm 2000 khôi phục xong 8 cầu yếu trên tuyến Bắc Nam... Tất cả những thành quả trên có sự đóng góp không nhỏ của công ty công trình thông tin tín hiệu điện trong việc đảm bảo yêu cầu về mặt thông tin điều khiển, an toàn đường sắt và những hạng mục quan trọng khác. Những năm trước mắt sẽ có những biến đổi rất lớn về mặt công nghệ đường sắt được áp dụng tại Việt Nam. Đây là là một điều hết sức cần thiết và có lợi cho sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta. Nhưng nó đòi hỏi ngành đường sắt nói chung và công ty công trình thông tin tín hiệu điện nói riêng phải nhanh chóng nghiên cứu, nắm bắt và nâng cao trình độ công nghệ thông tin, kiện toàn bộ máy lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật để có thể đảm đương được với những công trình lớn hơn có độ phức tạp cao và yêu cầu khắt khe hơn về mặt kỹ thuật, chất lượng và thời gian. Song song với thị trường nội ngành, công ty công trình thông tin tín hiệu điện còn có một thị trường nữa lớn hơn, hấp dẫn hơn và cạnh tranh cũng khốc liệt hơn mà công ty đã tham gia được 3 năm, đó là thị trường xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Giấy phép hành nghề số 79 do Bộ xây dựng cấp ngày 24/5/1999. Với giấy phép này công ty có quyền tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình bên ngoài lĩnh vực đường sắt. Đó là thiết kế và xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc, xây dựng công trình giao thông, trạm biến thế, trạm bưu điện, lắp đặt hệ thống cáp quang... Đây là một thị trường lớn có mức độ cạnh tranh quyết liệt mang tính quốc tế bởi lẽ chỉ tính riêng trong nước đã có các công ty lớn như Tổng công ty cầu đường I, công ty Sông Đà… Ngoài ra còn phải kể đến những công ty nước ngoài năng động cũng đang đầu tư rất mạnh vào thị trường Việt Nam. Xây dựng dân dụng và công nghiệp chính là lĩnh vực sản xuất mở rộng của công ty bên cạnh lĩnh vực chuyên sâu về thông tin tín hiệu, nó giúp cho công ty có thể tăng thêm doanh thu, lợi nhuận và đặc biệt là tăng thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân trong công ty, đồng thời qua đó cũng là để khai thác năng lực sẵn có và rèn luyện đội ngũ cán bộ quản lý năng động thích nghi được với cơ chế thị trường. Cùng thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp nhưng so với xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc, đường xá, cầu cống thị hoạt động xây dựng những công trình điện như xây dựng trạm biến thế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng... lại năng động hơn và hiệu quả hơn. Đơn giản không phải vì lĩnh vực này cạnh tranh yếu hơn mà vì đây là lĩnh vực gần gũi với chức năng chính của công ty hơn. Với những công trình này công ty không chỉ đảm bảo đựơc tiến độ ngắn mà còn đảm bảo được chất lượng cao. Do vậy trong nhưng năm qua xí nghiệp xây lắp công trình điện là một trong những xí nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất bên cạnh xí nghiệp xây lắp công trình thông tin tín hiệu. Một ngành nghề mở rộng nữa cũng đang phát huy tác dụng mạnh mẽ giống như xí nghiệp xây lắp công trình điện đó là sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị thông tin, tín hiệu. Khởi sự chỉ là sản xuất để thay thế cho những thiết bị đắt tiền phải nhập khẩu nước ngoài, đến nay công ty đã phát triển lên thành một xí nghiệp thành viên chuyên sản xuất và cung ứng những vật tư không chỉ phục vụ cho nhưng công trình của công ty mà còn để cung ứng cho những xí nghiệp khác có nhu cầu trên thị trường. Thông thường đó là các xí nghiệp trong ngành. Và hoạt động này trong những năm qua đã đem lại một nguồn lợi không nhỏ cho công ty. Chủ yếu là lợi nhuận và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và quan trọng là giảm bớt chi phí cho công ty trong việc mua sắm các thiết bị thông tin tín hiệu. Không chỉ dừng lại ở việc chế tạo thay thế các thiết bị nhập khẩu, xí nghiệp đã mạnh dạn nghiên cứu và chế tạo thử thành công nhiều thiết bị mới thích hợp với môi trường công nghệ đường sắt nước ta. Những sáng tạo và cố gắng của cán bộ công nhân viên xí nghiệp trong thời gian qua chính là động lực thúc đẩy xí nghiệp đi lên. Như vậy, thị trường của công ty được trải rộng từ lĩnh vực đường sắt sang xây dựng dân dụng, công nghiệp và lĩnh vực cung ứng vật tư, thiết bị. Thị trường rộng sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty tìm kiếm được nhiều hợp đồng lớn, nhưng cũng là khó khăn vì nguồn lực của công ty đã bị chia nhỏ và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp chuyên ngành có tiềm lực mạnh cả về vốn, công nghệ lẫn nhân lực. 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Công trình thông tin tín hiệu điện Đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành hoàn toàn công ty là ban giám đốc công ty bao gồm một giám đốc phụ trách chung có toàn quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hai phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh kỹ thuật, hành chính tổ chức, chịu trách nhiệm thay thế giám đốc điều hành các bộ phận được ủy quyền. Giúp đỡ cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng. Các phòng này được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh toàn công ty gồm : Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng năm, từng giai đoạn sản xuất. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng và tổ chức thực hiện các nội dung ký kết trong hợp đồng. Vai trò của phòng giống như của phòng kinh doanh. Đây cũng chính là phòng đại diện của công ty. Phòng vật tư : Có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ vật tư - thiết bị cho sản xuất. Đồng thời cuối năm quyết toán số vật tư đã sử dụng. Đối với các công trình ở xa địa bàn công ty thì phòng có vai trò điều phối hoạt động vận chuyển cung ứng vật tư sao cho kịp thời và đầy đủ về số lượng cũng như chủng loại. Phòng nhân chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu sản xuất, tổ chức cán bộ lao động tiền lương... Đồng thời đảm nhận chức năng tuyển dụng lao động và chịu trách nhiệm về chất lượng nhân viên do mình tuyển dụng. Một chức năng nữa của phòng là tham gia đánh giá năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên và tiến hành thu thập tài liệu, tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Phòng thiết kế : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế các công trình mà công ty có hợp đồng thi công đồng thời nghiên cứu, chế thử những phụ tùng thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Vai trò của phòng là phải nghiên cứu , nắm bắt những kỹ thuật công nghệ mới áp dụng vào trong sản xuất thi công để ngày càng nâng cao chất lượng các công trình. Phòng y tế : chăm sóc sức khoẻ thường xuyên cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp sau : - Xí nghiệp sản xuất vật tư thiết bị : sản xuất vật liệu, phụ tùng để thay thế, phục vụ và bán cho các đơn vị thông tin tín hiệu trong ngành. - Xí nghiệp xây lắp công trình thông tin - Xí nghiệp xây lắp công trình tín hiệu - Xí nghiệp xây lắp công trình điện - Xí nghiệp sản xuất vật liệu và xây dựng (hay còn gọi là đội kiến trúc): chuyên sản xuất phụ kiện bê tông như mãng cát, bể ác qui... đồng thời xây dựng các công trình kiến trúc trong và ngoài đơn vị. SƠ ĐỒ BỘ MÁY LÀM VIỆC CÔNG TY CÔNG TRÌNH THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐIỆN Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty : Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban – trưởng phó các phòng ban là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng ban và nghiệp vụ ngành dọc ở các đơn vị trực thuộc Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của công ty có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng ban mình phụ trách Các phòng ban công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra và giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng ban phụ trách. Quản lý nhân lực Để hoạt động tốt trong cơ chế thị trường, công ty đã thực hiện giảm biên chế, sắp xếp và bố trí lao động cho hợp lý hơn. Hiện nay, công ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp xây lắp công trình, 1 xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị thông tin tín hiệu, vật liệu xây dựng với tổng số gần 400 cán bộ công nhân viên. Công ty có một đội ngũ kỹ sư chuyên ngành thông tin tín hiệu - điện – xây dựng được đào tạo qua các trường đại học chính quy trong nước và nước ngoài với 35 người có thâm niên công tác từ 15 – 25 năm; 15 người có thâm niên công tác từ 3 – 10 năm; những cử nhân kinh tế và kỹ sư cơ khí có bề dày kinh nghiệm về xây lắp và chế tạo. Có gần 250 công nhân kỹ thuật lành nghề có cấp bậc thợ bình quân 4,5/7 đã có kinh nghiệm thi công các công trình thông tin tín hiệu - điện trên toàn tuyến đường sắt vừa khai thác vừa thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện. Như vậy, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ các bộ khoa học kỹ thuật chuyên môn đồng bộ, công ty có khả năng tham gia đấu thầu và thực thi hợp đồng thầu (khi trúng thầu) nhiều công trình có quy mô khác nhau. Một số lượng không quá lớn cán bộ công nhân viên như vậy nhưng hoạt động quản lý nguồn nhân lực lại không dễ dàng một chút nào, bởi lẽ gần 400 cán bộ công nhân viên này được phân đều trên 5 xí nghiệp thành viên có trụ sở đóng tại các địa phương khác nhau và hầu như quanh năm có mặt tại các công trình thi công trong phạm vi cả nước. Công ty công trình thông tin tín hiệu điện là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, các xí nghiệp thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Tại mỗi xí nghiệp thành viên cũng đều có giám đốc, phó giám đốc, kỹ sư thi công và đặc biệt là cán bộ chấm công có nhiệm vụ giám sát tiến độ làm việc của từng công nhân đễ phục vụ hoạt động trả lương. Thông thường đối với các công trình ở xa, mỗi xí nghiệp sẽ lập ra riêng một đội ngũ chuyên giám sát, theo dõi và tổ chức sinh hoạt cho cán bộ công nhân tại nơi sản xuất. Các xí nghiệp thành viên có trách nhiệm thường xuyên báo cáo tình hình sản xuất thi công về ban lãnh đạo công ty, cuối kỳ căn cứ vào những thông tin này để công ty xét lương và thưởng cho mỗi công nhân. Tại công ty công trình thông tin tín hiệu điện việc tính lương cho cán bộ công nhân được thực hiện như sau: Để xác định tiền lương năm kế hoạch người ta căn cứ