Đề tài Đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây nguyên trên quan điểm phát triển bền vững

Tây Nguyên nằm ở vị trí trung tâm của Nam Đông Dương, có tầm quan trọng về anh ninh quốc phòng, môi trường và sinh thái; là địa bàn trung chuyển hàng hoá, đầu mối trong quan hệ liên vùng giữa các quốc gia phía Tây với vùng Duyên hải Việt Nam. Tây Nguyên có tiềm năng lớn về du lịch nhờ các nét đặc thù của cảnh quan tự nhiên, khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiều nguồn nước khoáng nóng có lợi cho sức khỏe và các truyền thống văn hoá dân tộc lâu đời, độc đáo. Ngành du lịch vùng Tây Nguyên trong nhiều năm qua đã khởi sắc, chuyển biến và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, phát triển du lịch ở Tây Nguyên còn nhiều hạn chế, tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) của vùng chưa hoàn chỉnh, hợp lý. Do đó, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn đề tài “Đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững”

pdf29 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây nguyên trên quan điểm phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------------- Nguyễn Thu Nhung ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH VÙNG TÂY NGUYÊN TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số 62 44 02 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Khanh Vân 2. PGS.TS Phạm Trung Lương Phản biện 1: ........................................................ Phản biện 2: ........................................................ Phản biện 3: ........................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại ............... ngày ..tháng ...... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1) Nguyễn Thu Nhung, Nguyễn Khanh Vân, Phạm Trung Lương, 2017. Tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững. Nghiên cứu Địa lý nhân văn, ISSN 1859 - 1604, số 3 (18). 2) Nguyễn Thu Nhung, 2016. Đánh giá tài nguyên du lịch cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng ở Tây Nguyên. Nghiên cứu Địa lý nhân văn, ISSN 2354 - 0648, số 4 (15), trang 55 - 59. 3) Nhung Nguyen Thu, Bac Hoang, 2016. Bioclimatic resources for Tourism in Tay Nguyen, Vietnam. Ukrainian Geographical Journal, ISSN 1561 – 4980, No.3, pp: 33-38. 4) Phạm Hoàng Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thu Nhung, Hoàng Bắc, Trần Thị Mai Phương, 2013. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mô hình kinh tế sinh thái: nghiên cứu áp dụng cho khu vực Tây Nguyên. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, ISSN 0886 - 7187, số 4, trang 327 – 335. 5) Nguyễn Thu Nhung, Hoàng Bắc, 2016. Đánh giá tổng hợp tài nguyên tự nhiên và nhân văn cho phát triển loại hình du lịch tham quan vùng Tây Nguyên. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý Việt Nam lần thứ 9, trang 351-356. NXB Khoa học và Công nghệ (ISBN: 978-604-913-513-2). 6) Phạm Thị Lý, Hoàng Lưu Thu Thủy, Vương Văn Vũ, Nguyễn Thu Nhung, 2016. Sinh khí hậu tỉnh Lâm Đồng. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý Việt Nam lần thứ 9, trang 1138 - 1145. NXB Khoa học và Công nghệ (ISBN: 978- 604-913-513-2). 7) Dương Thị Hồng Yến, Nguyễn Thu Nhung, 2014. Thực trạng ô nhiễm nước mặt tỉnh Gia Lai. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý Việt Nam lần thứ 8, trang 823 – 829). NXB Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ISBN: 978-604- 918-437-6). 8) Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Lý Trọng Đại, Hoàng Bắc, Nguyễn Mạnh Hà, Dương Thị Hồng Yến, Nguyễn Thu Nhung, Đỗ Văn Thanh, Nguyễn Quyết Chiến, Đặng Thị Huệ, Nguyễn An Thịnh, 2014. Cơ sở địa lý học đề xuất mô hình hệ kinh tế - sinh thái bền vững cho một số vùng địa lý trọng điểm khu vực Tây Nguyên. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý Việt Nam lần thứ 8, trang 534 – 543. NXB Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ISBN: 978-604-918-437-6). 9) Nguyễn Thu Nhung, 2013. Diễn biến phát triển nông nghiệp của tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2005 - 2011. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý Việt Nam lần thứ 7, trang 1008 - 1014. NXB Đại học Thái Nguyên (ISBN: 978-604- 915-044-9). 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tây Nguyên nằm ở vị trí trung tâm của Nam Đông Dương, có tầm quan trọng về anh ninh quốc phòng, môi trường và sinh thái; là địa bàn trung chuyển hàng hoá, đầu mối trong quan hệ liên vùng giữa các quốc gia phía Tây với vùng Duyên hải Việt Nam. Tây Nguyên có tiềm năng lớn về du lịch nhờ các nét đặc thù của cảnh quan tự nhiên, khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiều nguồn nước khoáng nóng có lợi cho sức khỏe và các truyền thống văn hoá dân tộc lâu đời, độc đáo. Ngành du lịch vùng Tây Nguyên trong nhiều năm qua đã khởi sắc, chuyển biến và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, phát triển du lịch ở Tây Nguyên còn nhiều hạn chế, tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) của vùng chưa hoàn chỉnh, hợp lý. Do đó, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn đề tài “Đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu Mục tiêu của luận án: xác lập cơ sở khoa học (CSKH) phục vụ TCLTDL vùng Tây Nguyên theo hướng sử dụng hợp lý, duy trì tính đa dạng của tài nguyên du lịch (TNDL). 2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của luận án được giới hạn trong 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng. - Phạm vi thời gian: Luận án sử dụng các số liệu về tự nhiên, KT-XH vùng Tây Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2015; có tính đến các số liệu dự báo và định hướng đến năm 2030. - Phạm vi khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá CQ vùng Tây Nguyên cho 02 loại hình du lịch (LHDL): tham quan và nghỉ dưỡng phục vụ sử dụng hợp lý và duy trì tính đa dạng TNDL. 3. Các luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Vùng Tây Nguyên mang đặc điểm CQ nhiệt đới gió mùa - cao nguyên. Sự phân hóa đa dạng, phong phú có quy luật của 84 hạng CQ thuộc 19 kiểu CQ, 8 phụ lớp CQ và 4 lớp CQ quyết định đến đặc điểm cũng như tính đặc thù của TNDL (cấu trúc CQ và TNDL), chi phối đến TCLTDL vùng Tây Nguyên. - Luận điểm 2: Định hướng không gian TCLTDL được đề xuất trên cơ sở tích hợp: (i) kết quả đánh giá CQ cho phát triển 02 loại hình du lịch tham quan và nghỉ dưỡng, (2) phân tích thực trạng PTDL, TCLTDL cũng như (3) phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) cho phát triển du lịch vùng Tây Nguyên. 2 4. Điểm mới của luận án - Bổ sung lý luận nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc CQ với TNDL, giữa CQ với TCLTDL, đồng thời làm rõ đặc điểm CQ cùng các nguồn TNDL theo các đơn vị CQ làm cơ sở cho TCLTDL vùng Tây Nguyên. - Phân loại SKH du lịch vùng Tây Nguyên (kèm bản đồ tỷ lệ 1/250.000) và lượng hóa vai trò của một số yếu tố SKH ảnh hưởng đến tính mùa vụ du lịch ở khu vực nghiên cứu. - Đánh giá mức độ thuận lợi của các hạng CQ đối với PTDL (cho 02 LHDL chủ đạo: tham quan và nghỉ dưỡng). Trên cơ sở đó đã định hướng TCLTDL Tây Nguyên theo hướng bền vững (cụ thể là đã xác định rõ trung tâm tạo vùng du lịch, địa bàn trọng điểm du lịch, các điểm, tuyến du lịch và thể hiện mối liên kết giữa chúng trên bản đồ định hướng TCLTDL, tỷ lệ 1/250.000). 5. Cấu trúc của luận án Nội dung luận án được chia thành các phần và các chương như sau: Mở đầu (6 trang), Chương 1. Cơ sở lý luận về ĐGCQ phục vụ TCLTDL trên quan điểm PTBV (42 trang), Chương 2. Cảnh quan và tài nguyên du lịch vùng Tây Nguyên 51 trang), Chương 3. Đánh giá CQ và định hướng TCLTDL vùng Tây Nguyên trên quan điểm PTBV (44 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (8 trang), Phần Phụ lục (28 trang), Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án (1 trang), 19 bảng, 24 hình (9 bản đồ, 6 biểu đồ, 8 sơ đồ). CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1 Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về du lịch và TCLTDL - Trong những thập kỷ qua, trên Thế giới cũng như ở Việt Nam các nghiên cứu về du lịch đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và phát triển chúng theo 4 hướng: (1) Các vấn đề lý luận, phương pháp luận về nghiên cứu du lịch; (2) Đánh giá riêng các dạng tài nguyên phục vụ PTDL; (3) Quy hoạch du lịch/Tổ chức lãnh thổ du lịch; (4) Nghiên cứu về kinh tế du lịch. - Ở Tây Nguyên chủ yếu là Quy hoạch tổng thể PTDL của các tỉnh. Gần đây, trong Chương trình Tây Nguyên III, tiềm năng của vùng được đánh giá cho PTDL nói chung và các di sản thiên nhiên, văn hóa được coi như nội lực cho PTDL. Trên cơ sở đó, một số mô hình cho PTDL ở vùng sơn nguyên Đà Lạt được đề xuất. Tuy nhiên trong các nghiên cứu đó, nguồn tài nguyên này mới chỉ được khai thác và QH tập trung ở phía Nam, trong khi tiềm năng du lịch ở phía Bắc (đặc biệt tỉnh Kon Tum) là rất lớn nhưng chưa được khai thác, phát triển tương xứng. 3 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về cảnh quan, đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch Trên Thế giới, hướng nghiên cứu CQ, ĐGCQ cho phát triển các ngành kinh tế cụ thể (trong đó có ngành du lịch) được quan tâm từ rất sớm và có được nhiều thành tựu đáng kể. Ở Việt Nam và Tây Nguyên các công trình nghiên cứu CQ nói chung đã được chú ý nhưng nghiên cứu về CQ cho PTDL còn khá hạn chế. 1.2. Cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ du lịch Các khái niệm về du lịch, du lịch bền vững, TCLTDL đã được làm rõ trong luận án. Trên cơ sở đó, các hình thức TCLTDL ở Tây Nguyên sẽ bao gồm: hệ thống lãnh thổ du lịch, vùng du lịch và các cấp phân vị thấp hơn của chúng là điểm du lịch, địa bàn trọng điểm du lịch, tuyến du lịch. Tiếp cận theo hướng ĐGCQ trong TCLTDL được NCS vận dụng trong luận án. 1.3 Cơ sở lý luận về đánh giá tổng hợp tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn cho phát triển du lịch - Phân tích khái niệm CQ và TNDL cho thấy: mỗi một đơn vị CQ đều chứa các TNDL, cấu trúc đứng CQ thể hiện tính đặc thù, tiềm năng du lịch, cấu trúc ngang CQ thể hiện mối gắn kết của TNDL theo tuyến, sự biến đổi CQ theo thời gian thể hiện tính mùa vụ trong du lịch. - Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng là đánh giá các tác động qua lại, sự liên kết ràng buộc giữa các dạng điều kiện tự nhiên, quy luật phân hoá theo không gian và dao động theo thời gian của chúng trong một trạng thái cân bằng. - Quy trình ĐGCQ gồm các bước: xây dựng thang đánh giá, thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá, xác định trọng số, đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên. 1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, NCS đã sử dụng 04 quan điểm (quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan điểm hệ thống, quan điểm lịch sử - viễn cảnh, quan điểm phát triển bền vững) và 05 phương pháp (phương pháp khảo sát, thực địa; phương pháp bản đồ và GIS, phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, phương pháp phân tích SWOT; mô hình Arima). 1.5. Quy trình thực hiện luận án Quy trình thực hiện luận án bao gồm 04 bước cơ bản: (1) Xác định đối tượng, mục tiêu nghiên cứu; (2) Tổng quan tài liệu liên quan đến hướng nghiên cứu; (3) Xây dựng bản đồ CQ và tiến hành ĐGCQ cho phát triển 02 LHDL nói trên; (4) Phân tích thực trạng phát triển du lịch, TCLTDL vùng; đồng thời phân tích SWOT cho PTDL vùng Tây Nguyên làm cơ sở cho tổ chức không gian và các định hướng TCLTDL vùng Tây Nguyên. 4 Tiểu kết chương 1 Tổng quan các tài liệu, tư liệu về nghiên cứu du lịch trên Thế giới, ở Việt Nam và tại vùng Tây Nguyên thấy rằng hiện nay du lịch đã phát triển theo 4 hướng: (1) Nghiên cứu các vấn đề lý luận, phương pháp luận nghiên cứu phát triển du lịch nói chung; (2) Nghiên cứu đánh giá riêng các dạng tài nguyên phục vụ phát triển du lịch ở một lãnh thổ cụ thể; (3) Nghiên cứu QHDL/TCLTDL; (4) Nghiên cứu kinh tế du lịch. Trong đó hướng nghiên cứu TCLTDL gần gũi hơn với mục tiêu của luận án. Trên cơ sở đó, luận án đã làm rõ các khái niệm cơ bản về du lịch, TCLTDL, DLBV, các hình thức TCLTDL trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án xác định hình thức TCLTDL ở Tây Nguyên sẽ bao gồm: hệ thống lãnh thổ du lịch, vùng du lịch và các cấp phân vị thấp hơn là điểm du lịch, địa bàn trọng điểm du lịch, tuyến du lịch. Nghiên cứu CQ, ĐGCQ phục vụ TCLTDL trên Thế giới đã được quan tâm từ rất sớm và đã có những thành tựu đáng kể. Ở Việt Nam nghiên cứu về CQ, ĐGCQ phục vụ phát triển KT-XH nói chung và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng đã được chú trọng, tuy nhiên nghiên cứu ĐGCQ cho phát triển du lịch, TCLTDL còn rất ít. Rõ ràng rằng ĐGCQ cho PTDL cho phép xem xét, đánh giá tổng hợp các nguồn tài nguyên phục vụ PTDL, với cách tiếp cận mới này luận án sẽ phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa CQ và TNDL; xác định rõ vai trò, vị trí của chức năng, cấu trúc CQ đối với đề xuất định hướng TCLTDL trên quan điểm PTBV (sử dụng hợp lý nguồn TNDL, duy trì tính đa dạng TNDL). Đây chính là điểm mới mà luận án mong muốn đạt được, góp phần hoàn thiện thêm phương pháp luận về ĐGCQ cho phát triển du lịch. Về phương pháp nghiên cứu, với tính chất đặc thù của nghiên cứu ĐGCQ cho PTDL, để giải quyết các nội dung nghiên cứu đã được xác định, luận án sử dụng 05 phương pháp nghiên cứu cơ bản của địa lý sau đây: (1) Khảo sát thực địa; (2) Bản đồ và GIS; (3) Đánh giá đa chỉ tiêu; (4) Phân tích SWOT; (5) Dự báo sự phát triển du lịch bằng mô hình Arima. Trong đó, các phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, bản đồ và GIS được sử dụng để ĐGCQ cho phát triển 02 LHDL chính ở Tây Nguyên là du lịch tham quan và du lịch nghỉ dưỡng. CHƯƠNG 2. CẢNH QUAN VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÙNG TÂY NGUYÊN 2.1 Đặc điểm cảnh quan vùng Tây Nguyên 2.1.1 Hệ thống phân vị Bản đồ CQ vùng Tây Nguyên được xây dựng ở tỷ lệ 1/250.000 làm cơ sở ĐGCQ cho phát triển 02 LHDL tham quan và nghỉ dưỡng với 6 cấp phân loại: Hệ CQ, phụ hệ CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, kiểu CQ và hạng CQ. 5 2.1.2 Đặc điểm cảnh quan Vùng Tây Nguyên nằm trọn trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa - cao nguyên. Sự phân dị trong các kiểu địa hình, sự biến đổi theo quy luật đai cao đã quy định tính đa dạng và làm phân hóa trong CQ của vùng thành 84 hạng CQ thuộc 19 kiểu CQ, 8 phụ lớp CQ và 4 lớp CQ (hình 1 và 2). 2.1.3 Lát cắt cảnh quan Để thể hiện được sự phân hóa, cấu trúc và chức năng của các đơn vị CQ, 02 lát cắt: lát cắt AB (từ Ngọc Linh đến Đơn Dương) và lát cắt ngang CD (từ Đạ Sar, Lạc Dương đến VQG Chư Yang Sin đến VQG Yok Đôn) được xây dựng trong địa bàn nghiên cứu (hình 1). 2.2 Tài nguyên du lịch vùng Tây Nguyên 2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.1 Tài nguyên vị thế Tây Nguyên là một trong 8 vùng địa lý quan trọng của Việt Nam, nằm ở phía tây của Nam Trung bộ Việt Nam. Tây Nguyên có vị thế vô cùng quan trọng trong đảm bảo ANQP, môi trường sinh thái và phát triển kinh tế. 2.2.1.2 Tài nguyên địa hình Tây Nguyên có 3 kiểu địa hình chính: - Địa hình núi: 06 dãy núi chạy dài từ Kon Tum đến Lâm Đồng, các đỉnh cao nhất tập trung ở Ngọc Linh (2.598m) và Chư Yang Sin (2.442m). - Địa hình cao nguyên: 07 cao nguyên trên độ cao từ 400 - 1600m phân bố rộng khắp từ Kon Tum đến Lâm Đồng. Các cao nguyên ở Tây Nguyên tương đối thoải, độ dốc nhỏ, thuận lợi cho việc đi lại của du khách. - Địa hình miền trũng giữa núi: cánh đồng An, thung lũng Sa Thầy, bình nguyên Easoup, vùng trũng Cheo Reo- Phú Túc và vùng trũng Krông Pach - Lắk. Sự đa dạng trong địa hình ở vùng “núi và cao nguyên xếp tầng” đã tạo nên những điểm lý tưởng cho hoạt động phát triển du lịch như cao nguyên Lâm Viên, cao nguyên Kon Plong, dãy Ngọc Linh, dãy Chư Yang Sinh, dãy Đan Sơ Na - Tà Đùng, Tuy nhiên, do các cao nguyên ở Tây Nguyên được hình thành trên đá bazan nên hầu hết đã được khai thác cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, Ngoài ra, Tây Nguyên còn tồn tại những dạng địa hình độc đáo, có sức hút lớn đối với du khách như các núi lửa đã ngưng hoạt động (15 điểm núi lửa ở tp Pleiku, hang động núi lửa ở buôn Choah). 2.2.1.3 Tài nguyên khí hậu - Khí hậu Tây Nguyên nhìn chung có đặc điểm phân hóa làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 - tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Là vùng núi - cao nguyên nên ở Tây Nguyên khí hậu còn phân hóa theo 6 đai cao rõ nét, ở độ cao 500-800m nhiệt độ trung bình 21-23oC; độ cao 800- 1100m, nhiệt độ TB 19-21oC; độ cao >1500m, nhiệt độ TB 18 oC. Lượng bức xạ tổng cộng ở Tây Nguyên đạt 120-140 kcal/cm².năm, số giờ nắng đạt 2097,9-2484,3 giờ/năm, tốc độ gió trung bình từ 0,8m/s-2,6 m/s. Lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Độ ẩm không khí trung bình năm ở Tây Nguyên là vào khoảng 77-83%, tập trung vào các tháng mùa mưa. - Kết quả định lượng các yếu tố khí hậu cho phát triển du lịch bằng chỉ số TCI (Tourism Climate Index - chỉ số khí hậu du lịch) cho thấy tiềm năng khí hậu cho du lịch của vùng Tây Nguyên là khá cao; các tháng mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau), thời tiết khá thuận lợi cho các hoạt động du lịch. Các khu vực Liên Khương, Bảo Lộc, M’đrăk có điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. 2.2.1.4 Tài nguyên nước Tây Nguyên có hệ thống thác, hồ và nguồn nước khoáng thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch. Hiện nay, Tây Nguyên có khoảng 100 thác ghềnh và 11 điểm nước khoáng nóng có thể khai thác cho phát triển du lịch. 2.2.1.5 Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật của Tây Nguyên đa dạng và phong phú. Địa chỉ dẫn du khách đến tham quan, khám phá nguồn tài nguyên này là các vườn Quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), rừng đặc dụng. Hiện nay ở Tây Nguyên có 5 vườn quốc gia, 6 khu dự trữ thiên nhiên, 3 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 2 khu bảo vệ cảnh quan, trong đó có một khu dữ trữ sinh quyển Thế giới Langbiang và 2 vườn di sản ASEAN (Chư Mon Ray và Kon Ka Kinh) 2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 2.2.2.1. Kiến trúc Tây Nguyên tồn tại các kiểu kiến trúc về nhà ở: nhà Rông (phía Bắc Tây Nguyên), nhà Dài (Trung và Nam Tây Nguyên), nhà mồ và các công trình kiến trúc hiện đại như nhà thờ gỗ ở Kon Tum, cầu treo Kon Klor ở Kon Tum, kiến trúc nhà ga xe lửa Đà Lạt, các Dinh I, II, III 2.2.2.2. Các lễ hội, văn hóa dân gian Nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc bản địa vùng Tây Nguyên được thể hiện trong các lễ hội truyền thống như lễ hội Cồng Chiêng, lễ hội đâm trâu, lễ mừng năm mới, lễ bỏ mả, lễ hội đua voi. Ngoài ra, ở đây thường luân phiên tổ chức các sự kiện văn hóa như lễ hội cà phê (Đăk Lăk), lễ hội Hoa (Đà Lạt), lễ hội Trà (Bảo Lộc). 2.2.2.3. Làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống ở Tây Nguyên đã gắn bó ngàn đời với người dân các dân tộc M’nông, Gia Rai, Ê Đê, Các ngành nghề truyền thống ở 7 Tây Nguyên bao gồm: dệt thổ cẩm, nhạc cụ truyền thống, rượu cần, mây tre đan và nổi bật nhất vẫn là dệt thổ cẩm. 2.3 Tính đặc thù của tài nguyên du lịch theo các đơn vị cảnh quan TNDL vùng Tây Nguyên có tính độc quyền và lặp lại theo không gian (phía Bắc và Nam Tây Nguyên): - Tây Nguyên là vùng duy nhất ở Việt Nam tồn tại kiểu khí hậu tương tự với khí hậu ôn đới ở vùng nhiệt đới điển hình (nhiệt đới điển hình – Nam vĩ tuyến 16), phân bố trên hạng CQ số 4, 5, 7, 11 thuộc các huyện Kon Plong, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông (Kon Tum) và các hạng CQ số 8, 9, 10, 14, 16, 26, 28, 43, 44, 45, 46, 58, 66, 71, 81 thuộc các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, TP Đà Lạt (Lâm Đồng). - Tây Nguyên là vùng ở Việt Nam có kiểu thảm thực vật “rừng khộp” - rừng thưa cây lá rộng rụng lá khô nhiệt đới, phân bố trên hạng CQ số 73 thuộc các huyện Ea Súp, Buôn Đôn (Đắk Lắk). - Vùng duy nhất ở Việt Nam có hang động núi lửa dài nhất Đông Nam Á (tính đến thời điểm hiện nay) phân bố trên hạng CQ số 72, 77 thuộc huyện Krông Nô (tỉnh Đắk Nông). - Tây Nguyên là vùng có hệ thống thác nước hùng vĩ, mỗi thác nước ở Tây Nguyên gắn liền với một truyền thuyết của mỗi tộc người bản địa ở khu vực. Các thác nước Tây Nguyên phân bố trên các hạng CQ số 47, 79 thuộc huyện Kon Plong (Kon Tum), hạng CQ số 11,14, 57, 65 thuộc các huyện Kbang, Ia Grai, Chư Sê (Gia Lai), hạng CQ số 68, 80 thuộc các huyện Krông Năng, Cư M’gar, Krông Bông, TP Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk); hạng CQ số 60, 71, 72 thuộc các huyện Đắk Song, Kiến Đức, Krông Nô (Đắk Nông), hạng CQ số 44, 45, 54, 60, 66 thuộc TP Đà Lạt, các huyện Di Linh, Bảo Lâm, Đức Trọng (Lâm Đồng). - Và cuối cùng, Tây Nguyên là vùng có Không gian văn hóa Cồng Chiêng được UNESSCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, do đó không gian văn hóa này trải rộng khắp các hạng CQ. Tiểu kết chương 2 Dựa trên sự phân hóa cũng như ảnh hưở