Đề tài Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khí 19-5

Trong nền kinh tế thị trường hiên nay, sự cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn diễn ra rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các đơn vị sản xuất kinh doanh phải nhạy bén trong việc nắm bắt sư thay đổi của thị trường để từ đó quyết định sản xuất hay kinh doanh dịch vụ gì để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao nhất Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của ngành cơ khí chế tạo đạt được những bước tiến vượt trội. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong lĩnh vực này tăng mạnh trong khoảng thời gian một vài năm trở lại đây và có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tiếp theo. Nền tri thức khoa học phát triển đánh dấu sự ra đời của các sản phẩm công nghệ hiện đại, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, giá cả cạnh trạnh. Đứng trước những nhu cầu lớn của khách hàng, Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái nguyên đã được thành lập và đang nỗ lực phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong một thị trường tương đối nhỏ và có nhiều các Doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh trực tiếp nhà máy còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhà máy luôn xây dựng cho mình những phương châm kinh doanh, những chiến lược kinh doanh hợp lý khắc phục khó khăn và làm ăn có lãi. Dưới đây những thông, tin số liệu em đã tìm hiểu và thu thập được trong thời gian thực tập tại Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái nguyên. Bản báo cáo thực tập này gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về nhà máy cơ khí 19-5 Phần 2 : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khi 19-5 Phần 3 : Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khí 19-5

doc78 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khí 19-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----------***----------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ tên sinh viên: Hà Quang Khánh Lớp: K4 QTM Ngành: Quản trị Marketing Địa điểm thực tập: Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái Nguyên Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Thị Bắc Thái Nguyên, tháng 3 năm 2011   NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Hà Quang Khánh Lớp: K4 QTM Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Địa điểm thực tập: Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái Nguyên TIẾN ĐỘ VÀ THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở …………………………………………. Thời gian thực tập ……………………………..…………………………………. Tiến độ thực tập ……………………………..……………………………..…….. NỘI DUNG BÁO CÁO Thực hiện các nội dung thực tập ……………………………..…………………. Thu thập và xử lý các số liệu thực tế ……………………………..……………… Khả năng hiểu biết các nội dung thực tế và lý thuyêt ……………………………. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY ……………………………..……………………………..……………………………..……………………………..……………………………..……………….. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC ……………………………..……………………………..……………………………..……………………………..……………………………..……………….. Thái Nguyên, ngày …. tháng ….. năm 2011 (Đại diện cơ sỏ thực tập ký tên đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Hà Quang Khánh Lớp: K4 QTM Địa điểm thực tập: Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái Nguyên 1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: - Mức độ liên hệ với giáo viên: ……………………………………………………… - Thời gian thực tập và quan hệ với giáo viên: ……………………………………… - Tiến độ thực hiện: ………………………………………………………………...... 2. NỘI DUNG BÁO CÁO: - Thực hiện các nội dung thực tập: …………………………………………………... - Thu thập và xử lý số liệu: ………………………………………………………….. - Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết: ………………………………………….... 3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY: …………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………..…. 4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC: ……………………………………………………………………………………...………………………………………………………………………………….……….. 5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………...…… ĐIỂM: ………. CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (tốt – khá – trung bình) ………………………….… Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2011 Giáo viên hướng dẫn DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ STT  NỘI DUNG  TRANG   1  Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy cơ khí 19- 5  14   2  Hình 1.2: Mô hình phân xưởng sửa chữa  18   3  Hình 2.1: Hệ thống phân phối sản phẩm của nhà máy  21   4  Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn trình độ lao động  25   5  Bảng 2.3: Bảng chấm công lao động của xí nghiệp  30   6  Bảng 2.4: Thẻ lao động của xí nghiệp  31   7  Bảng 2.5: Chỉ tiêu năng suất lao động của xí nghiệp  34   8  Bảng 2.6: Tổng hợp kế hoạch giá thành toàn nhà máy năm 2010  51   9  Bảng 2.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy  56   10  Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán  58   11  Bảng 2.9: Bảng đánh giá cơ cấu tài sản – nguồn vốn  62   12  Bảng 2.10: Các chỉ tiêu tài chính  64   MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 8 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 9 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 9 1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty 9 1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình 9 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 11 1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 12 1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty 12 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12 1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 13 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 14 1.4.3. Tổ chức bộ máy sản xuất…………………………………………………………18 PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 19 2.1. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING 19 2.1.1. Giới thiệu một số sản phẩm của công ty 19 2.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty 19 2.1.3. Tình hình giá cả sản phẩm của công ty 20 2.1.4. Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty 20 2.1.5. Hoạt động xúc tiến bán hàng 23 2.1.6. Đối thủ canh tranh 23 2.1.7. Đánh giá và nhận xét công tác Marketing của công ty 24 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG ……………...25 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ……………………………………………25 2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động ..............................................26 2.2.3. Tình hình sử dụng lao động ……………………………………………………32 2.2.4. Năng xuất lao động …………………………………………………………..33 2.2.5. Tình hình công tác trả lương ………………………………………………...34 2.2.5.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ………………………………………...34 2.2.5.2. Đối với cán bộ quản lý công ty và bộ máy giúp việc ………………………...35 2.2.5.3. Tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn …………...37 2.2.5.4. Tiền lương phải nộp lên và chi trả …………………………………………...38 2.2.6. Các hình thức phân phối tiền lương………………………………………….38 2.3. TÌNH HÌNH CHI PHÍ GIÁ THÀNH …………………………………..43 2.3.1. Phân loại chi phí của doanh nghiệp ………………………………………....43 2.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu ………………………………………………………45 2.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp …………………………………………………..46 2.3.1.3. Chi phí sản xuất chung ……………………………………………………….46 2.3.2. Giá thành kế hoạch năm 2010 ………………………………………………….50 2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế …………………....51 2.3.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất …………………………………………..51 2.3.3.2. Tính giá thành thực tế sản phẩm ……………………………………………..52 2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …………………………..54 2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ………………………………55 2.4.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………..55 2.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán và đánh giá cơ cấu tài sản - nguồn vốn….57 2.4.3. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính…………………………………………..63 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19-5……………65 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH……………………………………………………………...65 3.1.1. Mục tiêu và kế hoạch của Nhà máy trong thời gian tới………………….65 3.1.2. Phương hướng phát triển của Nhà máy…………………………………..67 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH CHO NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19-5……………………………….. 68 3.2.1. Về mặt tổ chức……………………………………………………………...68 3.2.2. Về trình độ cán bộ công nhân viên chức………………………………….69 3.2.3. Về mặt tài chính............................................................................................71 3.2.4. Về mặt đầu tư. ..............................................................................................71 3.2.5. Về mở rộng khai thác thị trường………………………………………….72 PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiên nay, sự cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn diễn ra rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các đơn vị sản xuất kinh doanh phải nhạy bén trong việc nắm bắt sư thay đổi của thị trường để từ đó quyết định sản xuất hay kinh doanh dịch vụ gì để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao nhất Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của ngành cơ khí chế tạo đạt được những bước tiến vượt trội. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong lĩnh vực này tăng mạnh trong khoảng thời gian một vài năm trở lại đây và có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tiếp theo. Nền tri thức khoa học phát triển đánh dấu sự ra đời của các sản phẩm công nghệ hiện đại, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, giá cả cạnh trạnh. Đứng trước những nhu cầu lớn của khách hàng, Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái nguyên đã được thành lập và đang nỗ lực phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong một thị trường tương đối nhỏ và có nhiều các Doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh trực tiếp nhà máy còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhà máy luôn xây dựng cho mình những phương châm kinh doanh, những chiến lược kinh doanh hợp lý khắc phục khó khăn và làm ăn có lãi. Dưới đây những thông, tin số liệu em đã tìm hiểu và thu thập được trong thời gian thực tập tại Nhà máy cơ khí 19- 5 Thái nguyên. Bản báo cáo thực tập này gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về nhà máy cơ khí 19-5 Phần 2 : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khi 19-5 Phần 3 : Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nhà máy cơ khí 19-5 PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19-5 1.1. Tổng quan về Nhà máy cơ khí 19- 5 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí 19-5 Tên gọi: Nhà máy Cơ khí 19-5 Địa chỉ: Phường Tân Lập – Thành phố Thái Nguyên Tel: 0280.3847.678 Fax: 0280.3847.675 * Đặc điểm chung: Nhà máy Cơ khí 19-5 nằm trên trục đường quốc lộ 3 ( Lạng Sơn – Thái Nguyên – Hà Nội) thuộc địa bàn phường Tân Lập – Thành phố Thái Nguyên. Nhà máy nằm trên vị trí khá thuận lợi trong việc sản xuất và vận chuyển. Nhà máy thuộc trực thuộc Tập Đoàn than và Khoáng sản Việt Nam – TKV. Đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo quy định của Nhà nước. Tài khoản của Nhà máy: 102010000443029 – Ngân hàng công thương Lưu Xá – Thành phố Thái Nguyên Mã số thuế: 4600100003 - 011 Tổng diện tích của nhà máy là: 2998 m² Trong đó: Diện tích nhà xưởng sản xuất là: 2.400 m² Diện tích nơi làm việc là: 598 m² * Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí 19-5 Nhà máy Cơ Khí 19-5 hiện nay thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Việt Nam – TKV, được quyền tự chủ về sản xuất và hạch toán kinh tế theo phân cấp. Từ khi thành lập đến nay, Nhà máy đã trải qua nhiều lần sửa đổi tên gọi cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Nhà máy được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Cơ khí Gang thép Thái Nguyên. Nhiệm vụ chính là đại tu ô tô, máy xúc, máy gạt các loại với dây chuyền sản xuất trên 500 xe/ năm. Sau đó vào năm 1969 Nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí 19-5 trực thuộc Công ty xây dựng công nghiệp. Cũng trong năm này Nhà máy một lần nữa được chuyển đổi thuộc Công ty xây lắp Cơ khí - Bộ Cơ khí và Luyện kim. Đến tháng 7 năm 1972, Bộ Cơ khí luyện kim ra quyết định tách Xí nghiệp Cơ khí 19-5 từ Công ty xây lắp Cơ khí thành xí nghiệp độc lập thuộc Bộ, từ đó Xí nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị xây dựng đất nước và thống nhất hai miền Bắc Nam. Tháng 8 năm 1979 theo yêu cầu phát triển của ngành Kim loại màu và quyết định 25CP ngày 13 tháng 01 năm 1980 của Chính phủ về đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh. Liên hợp Luyện Kim Màu được thành lập vào ngày 28 tháng 02 năm 1980, Xí nghiệp Cơ khí 19-5 được sát nhập với Liên hợp 1. Xí nghiệp Cơ khí 19-5 là một trong những xí nghiệp thành viên đầu tiên, đóng nhiệm vụ chủ yếu là: Phục vụ sửa chữa xe các loại và gia công chế tạo thiết bị nhằm phục vụ cho công nghệ khai thác mỏ và luyện kim. Đến tháng 2 năm 1982 theo yêu cầu tổ chức quản lý tập trung, Xí nghiệp giải thể và thành lập 2 phân xưởng trực thuộc Liên hợp Luyện Kim Màu (nay là Công ty Kim Loại Màu Thái Nguyên). Đó là phân xưởng sửa chữa và cơ khí. Vào tháng 3 năm 1987, từ 2 phân xưởng trực thuộc Liên hợp Luyện Kim Màu, hợp nhất thành một phân xưởng Xưởng sửa chữa xe máy mỏ. Nhiệm vụ chính của nhà máy trong giai đoạn này là nhằm phục vụ công tác quản lý sửa chữa thiết bị lớn thuộc các xí nghiệp thành viên của Liên hợp Luyện Kim Màu. Xưởng sửa chữa xe máy mỏ được phân cấp quản lý và hạch toán phụ thuộc xí nghiệp Liên hợp Luyện Kim Màu. Tháng 10 năm 1988 theo quyết định 1392/ LMH3 ngày 30 tháng 09 năm 1988 Nhà máy được tiếp tục đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 19-5 trực thuộc Công ty Kim Loại Màu Thái Nguyên. Đến năm 2009, Nhà máy vẫn giữ tên gọi nhưng trực thuộc Tổng Công ty Than Khoáng sản Việt Nam – TKV. Trong những năm từ khi thành lập đến nay, Nhà máy từng bước có sự chuyển mình để phù hợp hơn với sự thay đổi của cơ chế thị trường, bao gồm cả sự chuyển đổi cơ chế lẫn con người cũng như các trang thiết bị kỹ thuật. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy Cơ khí 19-5 Dù bất cứ là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã…. doanh nghiệp nào cũng phải đứng trước nhiệm vụ chung đó là: Hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bảo toàn và tăng trưởng vốn, phát triển vốn kinh doanh. Chấp hành pháp luật, thực hiện hạch toán thống kê thống nhất và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có những nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh… Nhà máy Cơ khí 19-5 là một nhà máy hạch toán độc lập, thuộc sở hữu nhà nước, trực thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản có những nhiệm vụ riêng sau, do Công ty giao nhiệm vụ: Đại tu, sửa chữa máy móc (máy gạt, máy xúc các loại). Gia công chế tạo các thiết bị máy móc. Lắp đặt các thiết bị, máy móc… Tuyển khoáng… Tổng Công ty giao kế hoạch đại tu ôtô, xe máy gia công chế tạo phụ tùng thiết bị trong phạm vi các xí nghiệp thành viên. Kế hoạch này được các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm để xây dựng trong kế hoạch của mình sau đó trình Tổng Công ty xem xét duyệt. Bên cạnh thực hiện nhiệm vụ của Tổng Công ty giao cho, Nhà máy còn cung cấp sản phẩm ra thị trường bên ngoài. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều doanh nghiệp cơ khí tư nhân được mở ra, do đó Nhà máy có sự cạnh tranh rất lớn và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng. Trong thời gian tới, Nhà máy phải không ngừng chủ động tìm kiếm mặt hàng và có những chiến lược tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường, làm hài lòng khách hàng. 1.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Nhà máy Cơ khí 19-5 1.1.3.1. Thuận lợi Trong tình hình hiện nay nền kinh tế đang đi vào suy thoái, tuy nhiên với chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh và kích thích gói tiêu dùng của Chính phủ, sẽ là cơ hội cho Nhà máy chế tạo, lắp đặt các thiết bị phụ tùng phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, từ đó tạo thêm việc làm cho Nhà máy. Bên cạnh đó là sự chỉ đạo và tạo điều kiện của lãnh đạo Tổng Công ty, các phòng ban quản lý kết hợp cùng các Nhà máy thành viên tạo thêm nhiều việc làm cho Nhà máy phù hợp với khả năng thế mạnh của Nhà máy. Tập thể cán bộ công nhân viên của Nhà máy là một đội ngũ yêu nghề, hăng say lao động, có tinh thần đoàn kết và hăng hái tham gia các hoạt động, phong trào do Tổng Công ty phát động. 1.1.3.2. Khó khăn Đối với Nhà máy Cơ khí 19-5, nguyên vật liệu chính của quá trình sản xuất kinh doanh là sắt thép. Nhưng trong những năm gần đây tình hình giá thép có nhiều biến động phức tạp, điều này làm cho Nhà máy khó khăn trong việc tính toán và kiểm soát chi phí giá thành, tiêu thụ sản phẩm cũng như giảm khả năng cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của Nhà máy trình độ còn chưa cao. Phần lớn những công nhân có bậc thợ cao, có kinh nghiệm làm việc lâu năm đã về nghỉ theo chế độ 41/CP, hiện tại số công nhân mới bổ sung còn trẻ nhưng còn có nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, dẫn đến tình trang làm sai hỏng các sản phẩm là khá nhiều. Mặt khác trên thị trường xuất hiện khá nhiều các sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm của Nhà máy, thậm chí còn có hiện tượng làm giả, làm nhái các mặt hàng do Nhà máy chế tạo, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Nhà máy. Thiết bị khoa học công nghệ còn lạc hậu, ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm. Đây là vấn đề đã được Ban lãnh đạo xem xét và đang có chủ trương đổi mới. Vốn kinh doanh còn thiếu, chủ yếu dựa vào vốn vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất ít sẽ làm cho Nhà máy thiếu chủ động trong quá trình sử dụng vốn. 1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19-5  Nhìn vào sơ đồ ta có thể thấy rõ sơ đồ tổ chức của Nhà máy, bộ máy quản lý bao gồm một đồng chí Giám đốc, một đồng chí Phó Giám đốc, và 4 phòng ban: Phòng Tổ chức Lao Động, phòng Kế toán - Thống kê, phòng Kỹ thuật KCS và phòng Kế hoạch - Vật tư kinh tế. Bộ phận sản xuất bao gồm hai phân xưởng: phân xưởng Sửa chữa và phân xưởng Cơ Điện. Giám đốc – kiêm Bí thư Đảng uỷ Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thông qua phòng Kế hoạch kinh tế phân phối điều động sản xuất, xem xét duyệt các phương án sản xuất, các biện pháp kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và chịu trách nhiệm pháp lý với cơ quan nhà nước có nghĩa vụ theo luật hiện hành. Phó giám đốc – kiêm Phó Bí thư Đảng uỷ Là trợ thủ cho Giám đốc, bao quát chung tình hình sản xuất của Nhà máy, trực tiếp phân công tới các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.Ngoài ra còn trợ giúp cho Giám đốc giải quyết các công việc nội chính và các khâu quản trị, y tế, bảo vệ an ninh trật tự, công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Đôn đốc nhắc nhở các phòng ban hoàn thành công việc được giao. Các phòng hành chính: Phòng Tổ chức lao động Là bộ phận làm nhiệm vụ tổ chức, bố trí các dây chuyền sản xuất, sắp xếp nhân sự và tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và nhân sự, định mức tiền lương cho sản phẩm và công việc. Tính toán lương phải trả cho các phòng ban, công nhân viên, phân xưởng và cung cấp số liệu về tiền lương cho phòng Kế toán thống kê, làm công tác hành chính và tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức lao động trong DN. Phòng Kế hoạch vật tư kinh tế Là bộ phận trung tâm điều hành sản xuất thường xuyên thay mặt Giám đốc đôn đốc điều độ sản xuất theo đơn đặt hàng và các hợp đồng của khách hàng. Tính giá thành sản phẩm theo kế hoạch và xác định giá thanh toán với khách hàng về các vấn đề liên quan đến nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, mua vật tư phụ tùng quản lý kho hàng sản phẩm. Phòng Kế hoạch vật tư tham mưu cho ban Giám đốc toàn bộ công tác kế hoạch sản xuất và nguồn tiêu thụ sản phẩm. Phòng Kỹ thuật KCS Là bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng, đối chiếu các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật đề ra cho từng sản phẩm cụ thể. Thiết kế, sao, in, can bản vẽ hoặc chế tạo các sản phẩm mới. Theo dõi nghiệm thu sản phẩm hoàn thành trong các giai đoạn và sản phẩm nhập kho hoàn thành. Kiểm tra hàng nhập về, các phụ tùng vật tư theo đúng chủng loại tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý hồ sơ về tài sản cố định. Đây là phòng tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kỹ thuật trong sản xuất, góp phần giữ uy tín về chất lượng sản phẩm của Nhà máy. Phòng Kế toán thống kê Là phòng làm công tác hạch toán thống kê và hạch toán kế toán của Nhà máy, bao gồm các công việc sau: công tác thống kê và công tác kế toán. Công tác thống kê có nhiệm vụ kiểm tra ngày giờ lao động, thống kê về sản lượng hàng hoá, thành phẩm, theo dõi loại thành phẩm và chia lương trực tiếp cho người lao động theo kết quả mà họ đạt được với định mức và phòng Tổ chức đã xác nhận, chấm cơm ca… Công tác kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kế toán, kiểm soát các chứng từ ban đầu đối chiếu với chế độ quản lý của Nhà nước, giải quyết các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, các khoản chi phí khác trong Nhà máy. Tính giá thành và chi phí thực tế của các sản phẩm, thực hiện các khoản trích nộp và các khoản thuế làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật. Kế toán thường kỳ lập các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán xác định kết quả kinh doanh của Nhà máy và các nghĩa vụ cùng ban lãnh đạo Nhà máy quản lý việc bảo tồn và phát triển công tác tài chính của Nhà máy. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong cơ quan Nhà máy Nhà máy Cơ khí 19-5 là một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa học, gọn nhẹ nên rất thuận lợi cho công tác sản xuất của Nhà máy. Các phòng ban tạo điều kiện lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch chung của Nhà máy. Phòng Kỹ thuật KCS làm chức năng giám sát về mặt kỹ thuật của sản phẩm, hàng hoá nhập kho… tránh những thiệt hại về mặt kinh tế cũng như đem lại uy tín cho Nhà máy. Phòng Kế hoạch vật tư quan hệ chặt chẽ với Phòng Kế toán thống kê về việc thanh toán, mua bán vật tư, hàng hoá, công tác mua bán tiêu thụ sản phẩm và quyết toán sản xuất. Phòng Tổ chức – hành chính lao động có quan hệ chặt chẽ
Luận văn liên quan