Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc, đổi mới kỹ thuật, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống Ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của Ngân hàng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, Ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng không.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đúng như tên gọi của mình, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Tính đến tháng 9/2011, Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng (10 triệu khách hàng là hộ sản xuất và 30.000 khách hàng là doanh nghiệp). Sở dĩ đạt được các kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành đầu tư em mong muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank - chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
100 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank - Chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc, đổi mới kỹ thuật, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống Ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của Ngân hàng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, Ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng không.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đúng như tên gọi của mình, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Tính đến tháng 9/2011, Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng (10 triệu khách hàng là hộ sản xuất và 30.000 khách hàng là doanh nghiệp). Sở dĩ đạt được các kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành đầu tư em mong muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank - chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư, từ đó đưa ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định dự án đầu tư ngắn hạn trong doanh nghiệp.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
Chương 2: Khái quát chung về Ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng No&PTNN chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất - nền kinh tế thị trường - thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay có rất nhiều khái niệm nói về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp theo Đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội Đồng Nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sử dụng và bổ sung năm 2004) - Điều 20 – Khoản 2 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các loại hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình Ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”
Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Các hoạt đông cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
a) Cho vay
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
b) Bảo lãnh
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
c) Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
d) Cho thuê tài chính
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
e) Bao thanh toán
NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán triết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
f) Tài trợ nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vịu của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm:
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
- Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuê nhập khẩu.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
- Chấp nhận hối phiếu.
- Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu với giá cho thuê phù hợp tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau.
- Giúp khai báo thuế.
- Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu đến hạn mà nhà nhập khẩu chưa có tiền.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ
- Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán
g) Tài trợ xuất khẩu
Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn phong phú hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ các NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm:
- Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất , cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo trì đối với các dựu án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài.
- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Giúp khai báo thuế.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật như giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, theo dõi và kiểm tra hóa đơn, chứng từ
- Các hỗ trợ khác do dự bất cập về luật pháp, tập quán
- Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá cả phải chăng.
- Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, chuyển giao hàng hóa.
- Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm.
- Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
- Giúp quản lý nợ, quản lý sở cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu (ứng trước tiền hàng xuất khẩu)
- Ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do doanh nghiệp ký phát.
h) Cho vay thấu chi
Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.
i) Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và Ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa khách hàng và Ngân hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTN được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh đẻ kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc Ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và tác dụng của dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
- Theo Luật đầu tư 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác định.
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư hay lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian.
- Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho dự án.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo nhữnh cơ sở, vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Vậy: Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực phải đầu tư có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
1.2.1.2. Tác dụng của dự án đầu tư
* Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính
Dự án đầu tư là cơ sở:
- Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước, hay được ưu đãi, hỗ trợ từ Nhà nước.
- Ra quyết định về đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án.
* Đối với chủ đầu tư
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép đầu tư (hoặc được ghi trong kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động từ cơ quan quản lý Nhà nước.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, góp vốn. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi nảy ra tranh chấp giữa các bên.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
1.2.2.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư theo chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lướng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
1.2.2.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ t