Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Trên con đường thực hiện những cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) khi gia nhập, Việt Nam đang dần đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Ngành kiểm toán Việt Nam không là một ngoại lệ nằm ngoài xu thế đó. Thị trường kiểm toán nước ta vốn đã rất cạnh tranh nay còn có sự góp mặt của các công ty kiểm toán nước ngoài với thương hiệu, uy tín đã được xây dựng lâu đời trên khắp thế giới khiến cho thị phần các công ty kiểm toán trong nước không tránh khỏi bị co hẹp. Đứng trước thách thức đó cùng với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ, một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với các công ty kiểm toán Việt Nam là phải từng bước xây dựng uy tín, thương hiệu cho mình trong lòng mỗi KH cũng như các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Đó là một mục tiêu dài hạn được từng bước thực hiện thông qua từng cuộc kiểm toán mà mỗi công ty kiểm toán cần đạt được bằng cách thoả mãn nhu cầu KH, cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng nhưng đồng thời cũng phát hành các BCKT đáng tin cậy. Tuy nhiên, trên thực tế, yêu cầu của KH đôi khi lại đi ngược lại mong muốn số đông người sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty nếu KTV hoặc công ty kiểm toán dễ dàng thoả hiệp với KH. Sự sụp đổ của Athur Andersen là một bài học lớn cho các công ty kiểm toán về vấn đề này. Chính vì thế, để đạt được những giá trị lâu dài và bền vững, các công ty kiểm toán cần xây dựng và duy trì cho mình hệ thống KSCL kiểm soát chặt chẽ trong từng cuộc kiểm toán nhằm giữ cân bằng giữa đáp ứng nhu cầu KH và yêu cầu chất lượng thông tin của số đông những người sử dụng kết quả kiểm toán.

pdf59 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trên con đường thực hiện những cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) khi gia nhập, Việt Nam đang dần đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Ngành kiểm toán Việt Nam không là một ngoại lệ nằm ngoài xu thế đó. Thị trường kiểm toán nước ta vốn đã rất cạnh tranh nay còn có sự góp mặt của các công ty kiểm toán nước ngoài với thương hiệu, uy tín đã được xây dựng lâu đời trên khắp thế giới khiến cho thị phần các công ty kiểm toán trong nước không tránh khỏi bị co hẹp. Đứng trước thách thức đó cùng với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ, một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với các công ty kiểm toán Việt Nam là phải từng bước xây dựng uy tín, thương hiệu cho mình trong lòng mỗi KH cũng như các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Đó là một mục tiêu dài hạn được từng bước thực hiện thông qua từng cuộc kiểm toán mà mỗi công ty kiểm toán cần đạt được bằng cách thoả mãn nhu cầu KH, cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng nhưng đồng thời cũng phát hành các BCKT đáng tin cậy. Tuy nhiên, trên thực tế, yêu cầu của KH đôi khi lại đi ngược lại mong muốn số đông người sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty nếu KTV hoặc công ty kiểm toán dễ dàng thoả hiệp với KH. Sự sụp đổ của Athur Andersen là một bài học lớn cho các công ty kiểm toán về vấn đề này. Chính vì thế, để đạt được những giá trị lâu dài và bền vững, các công ty kiểm toán cần xây dựng và duy trì cho mình hệ thống KSCL kiểm soát chặt chẽ trong từng cuộc kiểm toán nhằm giữ cân bằng giữa đáp ứng nhu cầu KH và yêu cầu chất lượng thông tin của số đông những người sử dụng kết quả kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (sau đây gọi tắt là Công ty hoặc AAC) luôn nỗ lực hết mình trong công tác KSCL hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên, với đặc thù của ngành kiểm toán là khối lượng công việc lớn và dồn dập được thực hiện trong thời gian ngắn, cùng với những đặc điểm TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế 2về quy mô công ty, tình hình nhân sự, điều kiện vật chất hoạt động KSCL của AAC không tránh khỏi có những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực trạng đó, em đã quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” trong quá trình thực tập tại Công ty. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC và nhận diện những hạn chế trong hệ thống này, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động KSCL từ đó giúp Công ty kiểm soát rủi ro, giữ gìn và xây dựng uy tín của mình. 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: - Đánh giá thực tiễn hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của AAC. - Nhận diện các điểm hạn chế trong hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của AAC. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC. Qua đó, chất lượng thông tin của BCKT do Công ty phát hành được đảm bảo tốt hơn. Đồng thời Công ty cũng kiểm soát chặt chẽ hơn các rủi ro trong hoạt động của mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty AAC. - Phạm vi: + Không gian: Đề tài được thực hiện tại AAC và cuộc kiểm toán thực hiện tại Công ty CP A. + Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty CP A cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2012 đến tháng 04/2012. + Nội dung: Khoá luận xem xét về một khía cạnh của CLKT là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV. Theo đó, mục tiêu của hoạt động KSCL ở đây là nhằm hạn chế rủi ro cho Công ty và đảm bảo chất lượng thông tin của BCKT. Nội dung TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3nghiên cứu của khoá luận tập trung xoay quanh các hoạt động, chính sách của Công ty AAC để đạt được các mục tiêu này. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập, nghiên cứu Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC. - Thu thập tài liệu, thông tin về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC thông qua quan sát, phỏng vấn, đọc tài liệu. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp cũng như vận dụng các kiến thức về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC để từ đó có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 5. Cấu trúc khoá luận Khoá luận gồm có 3 phần: PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC. Chương 2: Hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán BCTC tại AAC. Chương 3: Các đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của AAC. PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 4PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSCL HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BCTC 1.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC 1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.”(GS.TS.NGƯT Nguyễn Quang Quynh và đồng nghiệp, năm 2006) Căn cứ theo mục đích thì kiểm toán có 3 loại: kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động. Trong đó, “kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị” (tập thể giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2008) Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những Bảng khai này là BCTC. Trong đó: “ BCTC: Là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.”(VAS 200). Ngoài ra Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá) và các bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. 1.1.2 Mục tiêu Theo VAS 200 thì kiểm toán BCTC có 2 mục tiêu: - Kiểm toán BCTC giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 5chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. - Kiểm toán BCTC giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. 1.1.3 Vai trò  Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin cậy BCTC và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.  Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.  Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. 1.1.4 Khái quát về một qui trình kiểm toán BCTC Theo tập thể giảng viên bộ môn Kiểm toán trường ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh (2008) thì quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán. Sau đây là nội dung khái quát từng giai đoạn:  Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm: - Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ... Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán. - Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu... để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 6 Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử nghiệm: - Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB. - Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm phát hiện biến động bất thường. Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp.  Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên BCKT. Có bốn loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, không chấp nhận và từ chối nhận xét. 1.2 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán 1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán Theo VAS 220 thì: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý” 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán: Theo Tiến sĩ Đặng Đức Sơn (2010), các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán được mô tả trong trong sơ đồ 1.1. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 7Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán - Độ tin cậy và tính hữu ích của các BCKT: Chất lượng của các cuộc kiểm toán được đánh giá bởi chất lượng các ý kiến kiểm toán trong các BCKT. Ngoài những yêu cầu về tính độc lập trung thực và khách quan trong việc đưa ra các ý kiến về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, chất lượng của các cuộc kiểm toán còn chịu sự chi phối bởi tính khuôn mẫu trong các BCKT và khả năng giải quyết tình huống của các KTV khi phát hiện các rủi ro hoặc diễn giải về khả năng thông tin tài chính của KH. - Hiệu lực các chu trình kiểm toán: Hiệu lực của chu trình kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các cuộc kiểm toán và bị chi phối bởi ba nhân tố: mục đích của quá trình kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, phương pháp kiểm toán áp dụng. - Quá trình đào tạo và kỹ năng của KTV: Kỹ năng của KTV là một trong những yếu tố quan trọng trong sự thành công của các cuộc kiểm toán. Sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết là tiền đề cho sự suy giảm chất lượng dịch vụ kiểm toán. - Mối quan hệ kiểm toán – KH và môi trường làm việc của KTV: Một trong những khó khăn lớn của dịch vụ kiểm toán là vừa phải thực hiện chức năng tuân thủ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 8các chuẩn mực nghề nghiệp vừa phải duy trì mối quan hệ tốt đẹp với KH. Chính những yếu tố này tiềm ẩn nguy cơ suy giảm vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế và xói mòn giá trị của các dịch vụ kiểm toán 1.3 Tổng quan về KSCL hoạt động kiểm toán Trong một bài phát biểu đóng góp ý kiến về hoạt động của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thạc sĩ Nguyễn Trọng Thuỷ (2010) đã đề cập đến vấn đề KSCL kiểm toán nhằm nâng cao CLKT, củng cố niềm tin công chúng. Tuy bài phát biểu nói về đối tượng là các cơ quan kiểm toán Nhà nước nhưng xét trên khía cạnh đảm bảo chất lượng thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng thì kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước không có sự khác biệt đáng kể. Chính vì thế, các phát biểu trên có thể được khái quát lên cho hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán như sau: Đối với hoạt động kiểm toán, KSCL kiểm toán có thể được hiểu là một hệ thống chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán đạt chuẩn mực chung. Mục tiêu chung của KSCL kiểm toán là nhằm hỗ trợ công ty kiểm toán, cơ quan Kiểm toán Nhà nước bảo đảm cho KTV của mình tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:  Việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán;  Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.  Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thường phải được nhận biết, ghi lại bằng văn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 9bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét, xử lý.  Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; BCKT phải bao gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán;  Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự. 1.4 Hệ thống KSCL kiểm toán Theo tài liệu hướng dẫn thực hiện VAS 220 thì: “Công ty kiểm toán phải có nghĩa vụ xây dựng và thực hiện một hệ thống KSCL để có sự đảm bảo hợp lý rằng: - Công ty kiểm toán và các cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp luôn tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan - Các báo cáo do công ty kiểm toán phát hành là phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kiểm toán” Hệ thống KSCL bao gồm các chính sách và thủ tục cho các yếu tố sau: (1) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong công ty kiểm toán; (2) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; (3) Chấp nhận, duy trì quan hệ KH và cuộc kiểm toán cụ thể; (4) Nguồn nhân lực; (5) Thực hiện cuộc kiểm toán; và (6) Giám sát. Nội dung chi tiết về các công tác KSCL chứa đựng các yếu tố trên được nêu cụ thể trong VAS 220 và tài liệu hướng dẫn thực hiện VAS 220. Tổng hợp các nội dung đó như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 10 1.4.1 KSCL hoạt động kiểm toán BCTC trong toàn công ty kiểm toán a. Quan điểm, chính sách của Ban GĐ về hoạt động KSCL kiểm toán Chính sách về chất lượng chịu ảnh hưởng từ cấp quản lý cao nhất trong công ty kiểm toán. Nếu Ban Giám đốc công ty không có ý thức và mong muốn nâng cao và duy trì chất lượng tổng thể của từng cuộc kiểm toán thì có thể sẽ ảnh hưởng tới tư tưởng và ý thức chịu trách nhiệm về CLKT của các cấp quản lý cấp dưới và các nhân viên kiểm toán. Ban GĐ cần ý thức về tầm quan trọng của KSCL kiểm toán, xây dựng và truyền đạt tư tưởng về chất lượng và KSCL tới từng nhân viên trong công ty bằng cách:  Soạn thảo và phê duyệt cẩm nang KSCL nội bộ;  Thiết lập hệ thống mẫu biểu, báo cáo về KSCL;  Bổ nhiệm nhân viên chuyên trách về KSCL;  Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện giữa lãnh đạo công ty với nhân viên về chủ đề chất lượng, kiểm soát và nâng cao CLKT b. Chính sách nguồn nhân lực  Công tác tuyển dụng Công ty kiểm toán cần duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiệp bắt đầu từ khâu lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên, xác định tiêu chuẩn ở từng chức danh cụ thể. Sau khi xác định các phương pháp tiếp cận, lựa chọn nhân viên phù hợp, công ty kiểm toán tiến hành hiện thực hoá kế hoạch tuyển dụng. Cần đánh giá kết quả tuyển dụng sau khi hoàn thành nhằm rút kinh nghiệm cho hoạt động sau này.  Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Công ty kiểm toán cần thiết lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên ở từng cấp độ. Chương trình đào tạo phải đề ra mục tiêu đào tạo, trình độ kinh nghiệm cần có và được những người có trình độ chuyên môn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 11 kiểm tra soát xét. Cần khuyến khích nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp, các chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty kể cả hình thức tự học và công ty có những tài trợ nhất định về mặt tài chính. Công ty cần cung cấp kịp thời cho tất cả nhân viên những thông tin về chuẩn mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công ty. Bên cạnh đó, công ty kiểm toán cũng cần khuyến khích nhân viên công ty tham gia vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tuỳ theo quy mô mà công ty tổ chức đào tạo nhân viên theo chuyên ngành hẹp.  Cơ hội thăng tiến Ở mỗi cấp nhân viên, công ty kiểm toán cần quy định rõ trách nhiệm cũng như tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm của từng chức danh. Căn cứ vào các tiêu chuẩn về trình độ, Công ty thực hiện đánh giá kết quả công tác và năng lực làm việc của tất cả cán bộ nhân viên. Dựa vào những kết quả đánh giá trên, Ban GĐ công ty sẽ nhận định những tiến bộ, triển vọng nghề nghiệp của từng nhân viên và thực hiện đề bạt, thăng chức theo định kỳ. c. Quy định về tài liệu và hồ sơ kiểm toán Công ty kiểm toán cần thiết lập một số thủ tục, chính sách về việc lưu giữ hồ sơ, tài liệu kiểm toán như là:  Hồ sơ kiểm toán phải được lưu giữ theo chỉ mục khoa học.  Quy định thời hạn tối đa sau khi phát hành BCKT, hồ sơ kiểm toán phải được hoàn thiện và lưu giữ. Thời hạn tối đa thông thường là 60 ngày.  Quy định thời hạn tối thiểu hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ. Nếu cuộc kiểm toán tham khảo ý kiến tư vấn thì KTV phải ghi chép chi tiết về:  Vấn đề đã tham khảo ý kiến tư vấn;  Kết quả tham khảo ý kiến tư vấn, bao gồm các quyết định được đưa ra, cơ sở của quyết định đó và cách thức thực hiện. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 12 KTV phải lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về những nội dung sau:  Các vấn đề đã phát hiện liên quan đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và biện pháp giải quyết đã áp dụng;  Kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập áp dụng trong cuộc kiểm toán, và các cuộc thảo luận giữa Giám đốc công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán nhằm hỗ trợ cho các kết luận trên;  Kết luận về việc chấp nhận, duy trì quan hệ KH và hợp đồng kiểm toán;  Nội dung, phạm vi và các kết luận có được từ việc tham khảo ý kiến tư vấn trong suốt cuộc kiểm toán. Đối với các cuộc kiểm toán đã được soát xét, người soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán phải lưu lại tài liệu về những nội dung sau:  Các thủ tục đã được thực hiện theo quy định của công ty kiểm toán về soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán;  Quy trình soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán đã được hoàn thành tại ngày hoặc trước ngày phát hành BCKT;  Ý kiến của người soát xét cho rằng không còn bất kỳ vấn đề nào chưa được giải quyết mà vấn đề đó có thể làm cho người soát xét tin rằng các xét đoán quan trọng và các kết luận của nhóm kiểm toán đưa ra là không phù hợp. d. Giám sát hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán Công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình giám sát để cung cấp cho công ty kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng các thủ tục và chính sách về hệ thống kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ và có hiệu quả. Giám sát bao gồm hiểu biết về hệ thống kiểm soát và xác định sự hiệu quả của các thủ tục kiểm soát thông qua phỏng vấn, Walk through test, và kiểm tra hồ sơ kiểm toán. TR
Luận văn liên quan