Đề tài Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục

Tài nguyên nước và các loại tài nguyên trên ao hồ, sông, suối có một tầm quan trọng đặc biệt, là nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người và sinh vật cũng như đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là quốc gia có lượng tài nguyên này trung bình trên thế giới nhưng nếu không biết sử dụng, khai thác một cách hợp lý thì Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt tài nguyên, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, xã hội, Trong số những con sông lớn ở Việt Nam, thì sông Đồng Nai được đánh giá là con sông có lượng tài nguyên phong phú phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng hiện nay, việc sử dụng và khai thác các loại tài nguyên này chưa được quản lý chặt chẽ, vẫn còn để tình trạng khai thác trái phép gây lãng phí tài nguyên diễn ra. Đây cũng chính là những vấn đề thách thức đối với những nhà quản lý, cũng như nhân dân sống tại đây trong việc đưa ra các chính sách khai thác và quản lý phù hợp vừa bảo đảm khai thác mang lợi nhuận vừa bảo đảm phát triển bền vững. Nhằm có một cái nhìn sâu hơn về những vấn đề đã đề cập, nhóm quyết định thực hiện báo cáo “ Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục”.

doc22 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục MỤC LỤC TRANG ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên nước và các loại tài nguyên trên ao hồ, sông, suối có một tầm quan trọng đặc biệt, là nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người và sinh vật cũng như đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là quốc gia có lượng tài nguyên này trung bình trên thế giới nhưng nếu không biết sử dụng, khai thác một cách hợp lý thì Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt tài nguyên, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, xã hội, Trong số những con sông lớn ở Việt Nam, thì sông Đồng Nai được đánh giá là con sông có lượng tài nguyên phong phú phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng hiện nay, việc sử dụng và khai thác các loại tài nguyên này chưa được quản lý chặt chẽ, vẫn còn để tình trạng khai thác trái phép gây lãng phí tài nguyên diễn ra. Đây cũng chính là những vấn đề thách thức đối với những nhà quản lý, cũng như nhân dân sống tại đây trong việc đưa ra các chính sách khai thác và quản lý phù hợp vừa bảo đảm khai thác mang lợi nhuận vừa bảo đảm phát triển bền vững. Nhằm có một cái nhìn sâu hơn về những vấn đề đã đề cập, nhóm quyết định thực hiện báo cáo “ Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục”. Phương pháp thực hiện Phương pháp nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng: vị trí địa lý,địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn,thảm thực vật…. dựa trên các nguồn tài liệu phong phú trên mạng, trong sách vở và sự giới thiệu và góp ý của chuyên gia để biết được các kết quả nghiên cứu tượng tự, làm so sánh đối chứng và điều chỉnh. Khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân. Giới hạn, phạm vi đề tài Do sông Đồng Nai tương đối rộng và nhiều các nhánh sông khác đổ vào nên trong thời gian nghiên cứu có hạn, đề tải chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa. Hình 1: Bản đồ sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC KHẢO SÁT Vị trí địa lý Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa nằm trong khoảng từ 106°78′ kinh độ đông đến 106°86′ vĩ độ bắc từ 10°82′ đến 10°96′ chảy qua các phường Tam hiệp, Quyết Thắng, Hiệp Hòa, Bửu Long, Hòa Bình, Quang Vinh, Tân Phong, Long Bình Tân của thành phố Biên Hòa. Là một con sông tương đối lớn khi đi ngang qua TP. Biên Hòa sông Đồng Nai tách thành hai dòng tạo ra cù lao ở phường Hiệp Hòa. Với vị trí quan trọng đó sông Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng với người dân thành phố Biên Hòa. Đặc điểm địa hình Đoạn sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hòa thuộc hạ lưu của sông có chiều dài khoảng 19,6 km. Diện tích của lưu vực là 23 500 km2 . Hướng chính của sông là hướng Đông Bắc – Tây Nam. Địa hình khá bằng phẳng, lòng sông khá rộng từ 1 km đến 4,5 km, có chỗ sâu tới 18 m, nước sông chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ bán nhật triều vùng cửa sông. Tại Hiếu Liêm, Tân Uyên biên độ triều trong ngày còn tới trên 1m. Đặc điểm khí hậu Chế độ nhiệt Mặc dù nằm gần xích đạo, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ nhiệt vùng nhiệt đới, song với nền địa hình phức tạp, lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai cũng hình thành sự phân hóa nhiệt độ giữa các vùng một cách sâu sắc. Trong một năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần cách nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít thay đổi.Nhiệt độ trung bình năm khoảng 260C ở các vùng thấp.Chênh lệch nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3-3,50C.Tháng giêng là tháng có nhiệt độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25-260C.Tháng tư là tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình 30-330C.Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt độ cao trong ngày thường ngắn, chỉ vài ba giờ vào lúc sau bữa trưa.Không khí mát khi về chiều và đêm ở những vùng thấp và ven sông.Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 100 C-1200 C, lớn nhất vào thời kỳ khô hạn tháng 4. Chế độ ẩm Độ ẩm trung bình trong khu vực là 82% và biến đổi theo mùa. Mùa mưa độ ẩm trung bình 85-88%, mùa khô độ ẩm trung bình là 70-75%. Chế độ mưa Chế độ mưa phân thành hai mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa cả năm, mưa lớn tập trung vào tháng 9 tháng 10 hàng năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và hầu như không có mưa, nếu có cũng chỉ là các trận mưa nhỏ rải rác. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm khoảng 10-20% lượng mưa cả năm. Chế độ gió Hướng gió thay đổi theo mùa, gió mùa Đông Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, áp suất cao , mang không khí ẩm từ vịnh Thái Lan thổi vào lưu vực sông, sinh ra mưa nhiều. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mang không khí khô và không sinh ra lượng mưa đáng kể trong lưu vực tạo ra mùa khô. Đặc điểm thủy văn Chế độ dòng chảy ở đây rất phức tạp, bị ảnh hưởng và chịu tác động lẫn nhau tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố sau. - Dòng chảy đầu nguồn - Chế độ thủy triều. - Các hoạt động khai thác của con người trong lưu vực. Đặc điểm địa chất- thổ nhưỡng Các loại đất trong lưu vực sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hoà Bảng 1: Phân loại đất STT Tên đất 1 2 ĐẤT CÁT BIỂN Đất cát biển Đất cát đỏ 3 4 ĐẤT MẶN Đất mặn Đất mặn sú vẹt đước,phèn tiềm tàng 5 6 ĐẤT PHÈN Đất phèn tiềm tàng Đất phèn hoạt động 7 8 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồi, chua và ít phân dị Đất phù sa không được bồi, có tầng loang lổ 9 10 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa gley Đất phù sa ngòi suối 11 12 13 ĐẤT XÁM Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên granit Đất xám đọng mùn - gley 14 ĐẤT ĐEN Đất đen trên bazan 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 25 27 ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ nâu trên bazan Đất nâu vàng trên bazan Đất tím đỏ trên bazan Đất vàng đỏ trên granit Đất vàng trên granit Đất đỏ vàng trên đá phiến Đất vàng trên đá cát kết Đất đỏ nâu trên đá vôi Đất đỏ vàng trên đá axit Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng do trồng lúa nước Đất vàng nâu trên phù sa cổ 28 ĐẤT DỐC TỤ Đất dốc tụ 29 ĐẤT XÓI MÒN TRÊN SỎI ĐÁ Đất xói mòn trơ sỏi đá (Nguồn: Phân Viện Quy Hoạch Nông Nghiệp Miền Nam) Đặc điểm tài nguyên sinh vật Đặc điểm thảm phủ thực vật tự nhiên Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước ở lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa là đặc điểm thảm thực vật trên lưu vực, bao gồm hệ thống rừng tự nhiên và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ nước để điều hòa lưu lượng nước sông vào mùa khô và hạn chế khả năng xói mòn, rửa trôi đất vào mùa mưa. Lưu vực sông có 28 loại sử dụng đất chính liên quan đến mức độ che phủ và đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường cho toàn lưu vực. Các loại sử dụng đất chính này được phân chia thành 5 lớp bao gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dụng và nhóm đất khác Nguồn tài nguyên thủy sản Cơ cấu thành phần thuộc khu hệ cá sông với các loài cá có nguồn gốc nội địa và nước biển di cư vào theo mùa, các loài cá thuộc bộ cá chép (Cyprinidae với 14/33loài mới) như lòng tong sắt (Esomus metallicus), lòng tong bay (Esomus dảuica), cá đỏ đuôi (Rasbora borapetenis), cá ngựa chấm (Hampala dispar), cá duồng (Cirrhinusmicrolepsis), cá da trơn (Siluriformes) và bộ cá vực (Perciformes), bộ Clupeiformes (cá cơm,cá trích), Belonoformes (cá nhái, cá kình) và bộ Tetrodotiformes (cá nóc). Một số loài cá nước lợ như chạch rằn (Macrognathus teaniagaster), chạch lấu đỏ(Mastacembelus erythrotaenia), cá chiên (Bagarius), cá hường vện (Datnioidesquadrifasciatus), cá bống cát (Glossogobius giuris). Nhìn chung các loài cá xuất hiện là các loài cá có đặc trưng hệ cá nội đồng,thích sống nơi nước sạch, có dòng chảy chậm hay đứng và có nhiều thủy sinh vật. Đặc điểm thủy sinh vật Tổng quan Các sinh vật luôn phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố môi trường đồng thời chính sự có mặt của chúng cũng phản ánh điều kiện sống trong môi trường đó.Như vậy, dựa vào thành phần loài, cấu trúc và chức năng của các quần xã sinh vật trong thủy vực ta có thể xác định được đặc điểm môi trường sống của thủy vực.Đối với các thủy vực nước ngọt các loài thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế về thành phần loài, đối với các thủy vực nước mặn các loài thuộc ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế. Thực vật phù du Đã phát hiện được 98 loài thực vật phù du thuộc 5 ngành tảo trong đó ngành tảo lục có số lượng chiếm ưu thế 48 loài (49%), tiếp đến là tảo silic 30 loài (30,6%), tảo mắt 10 loai (10,2%), tảo lam 9 loài (9,2%) và tảo giáp là một loài. So sánh thành phần loài giữa mùa mưa và mùa khô cho thấy có sự sai khác đáng kể về thành phần loài thực vật giữa mùa khô và mùa mưa.Vào mùa mưa có 59 loài, mùa khô có 69 loài.Tảo lục vẫn là loài chiếm ưu thế trong cả mùa khô và mùa mưa, điều này phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước ngọt. Động vật phù du Đã phát hiện được 54 loài động vật phù du thuộc 6 nhóm trong đó nhóm chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về thành phần loài (22 loài, 40,7%) tiếp đến là nhóm râu nhánh (Cladocera) 17 loài bằng 31,4%; loài trùng bánh xe (Rotatoria) 8 loài; động vật nguyên sinh (Protozoa) 4 loài, phân lớp có vỏ (Ostracoda) 2 loài và Decapoda 1 loài. Tuy tổng số loài đã phát hiện là 54 loài nhưng vào mỗi thời kỳ số loài vẫn thay đổi. Vào mùa mưa chỉ phát hiện được 29 loài, mùa khô là 49 loài, chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về thành phần loài giữa hai mùa trong năm. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp Sông Đồng Nai mang lại một lượng đất bùn sa màu mỡ đến vun đắp góp phần phát triển nền nông nghiệp cho Thành phố Biên Hòa tiêu biểu là tại cù lao Phố Nước từ sông Đồng Nai sẽ thông qua hệ thống kênh, mương để dài gần 1km để dẫn nước vào cung cấp nước cho việc trồng lúa.Cơ cấu cây trồng được người dân áp dụng phụ thuộc rất lớn vào lượng nước tưới sẵn có.Nếu nước được cung cấp đầy đủ vào đúng các thời điểm yêu cầu trong năm thì cơ cấu cây trồng sẽ là 3 vụ lúa. Bên cạnh trồng lúa nước, người dân Cù lao Phố còn sử dụng nguồn nước này để đào ao nuôi cá, và tưới tiêu cho các vườn cây ăn trái như mận, xoài, dừa… Hình 2: Trồng lúa tại cù lao phố Khai thác cát Dọc tuyến sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên hòa là khu vực sông có lưu lượng và độ dốc khá lớn nên lượng cát và phù sa bồi lắng rất nhiều. Hơn nữa cát là một trong những loại khoáng sản dễ khai thác, có nhu cầu sử dụng lớn và có giá trị khá cao, chủ yếu là trong xây dựng…Cho nên mặc dù UBND tỉnh Đồng Nai đã có quyết định cấm khai thác cát trên sông Đồng Nai nhưng hoạt động khai thác cát diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi . Việc khai thác cát bừa bãi đã gây ra tác hại không nhỏ cho môi trường nước.Các tàu thuyền ngày đêm hút cát rồi xả bùn, bợn trả xuống lòng sông cùng dầu nhớt động cơ thải làm ô nhiễm nguồn nước. Hơn thế nữa hoạt động khai thác còn làm tăng khả năng khuếch tán của chất dinh dưỡng trong trầm tích vào nguồn nước và làm dậy phèn trên sông dẫn đến làm chua nguồn nước gây nguy hiểm cho sinh vật thủy sinh sống trên sông. Nuôi trồng thủy sản Theo báo cáo của Chi cục Thủy sản Đồng Nai, năm 2009 có 346 hộ nuôi 856 bè cá chủ yếu tập trung ở các phường Tân Mai, An Bình, Thống Nhất, xã Hiệp Hòa và Long Bình Tân với loại cá nuôi chủ yếu là cá chép, điêu hồng và một số cá kiểng, cá lăng…. Căn cứ vào các tiêu chí và điều kiện của UBND thành phố Biên Hòa, thì sau quy hoạch (đến giữa năm 2010), thành phố chỉ còn 251 bè được bố trí, giảm khoảng 1/3 so với trước.Số lượng bè nuôi liên tục tăng theo từng năm. Năm 2000, tổng số bè là 276, đến năm 2004 là 920 bè và đến 2011 số lượng bè giảm xuống còn 879 bè. Sản lượng cá bè nuôi tại TP Biên Hòa đạt khoảng 6.000 tấn/năm. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, các loài cá trên sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa bị thu hẹp phạm vi phân bố, tình trạng khai thác thủy sản quá mức làm giảm tính đa dạng các loài thủy sản. Ngoài vấn đền khai thác quá mức, đắp đập ngăn dòng di cư của cá, thì một vấn nạn khác là ô nhiễm môi trường do quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp quá mức cũng là một trong những nguyên nhân khiến các loài thủy sản trên dòng sông Đồng Nai cạn kiệt. Trước đây hoạt động nuôi trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ.Nhưng đến thời điểm hiện nay thì còn rất ít. Du lịch sông Đồng Nai Là một tài sản quý giá của ngành du lịch Đồng Nai, được ví như “nàng tiên nữ” đang say giấc đang cần được đầu tư và phát triển các tiềm năng vốn có của nó. Sông Đồng Nai có khá nhiều lợi thế về cảnh quan lẫn văn hóa có thể ứng dụng để phát triển các sản phẩm du lịch sông nước.Những nét sinh hoạt xưa, gắn liền với đặc tính thủy triều chắc chắn là những điểm nổi bật độc đáo trong xây dựng sản phẩm du lịch sông nước. Tuyến du lịch Biên Hòa – sông Đồng Nai có vị trí thuận lợi là nằm ngay trung tâm thành phố Biên Hòa và có thể liên kết, nối tour với các tỉnh, thành khác (TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương…) để tạo sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng nhằm hấp dẫn và thu hút du khách Với lợi thế về cảnh quan và văn hóa, các tuyến du lịch ở đây chủ yếu là du lịch sông nước và chùa như: KDL cù lao Ba Xê, cù lao Phố, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Thất phủ cổ miếu (chùa Ông), Đại giác cổ tự, công viên dọc bờ kè sông, các nhà hàng, quán ăn nằm rải ven sông… Cù Lao Phố: Cù Lao Phố hay còn gọi là Nông Nại Đại Phố- nay là xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa với diện tích 6,93km2. Hiện nay, Cù Lao Phố còn 5 ngôi chùa, 3 tịnh xá, 11 ngôi đình, 3 ngôi miếu. Nơi đây còn tồn tại nhiều dạng hình thức tín ngưỡng, tạo thành một cơ cấu đan xen hòa trộn lẫn nhau Cù lao Ba Xê: Dự án thuộc phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cách Tp. HCM 25 km đường bộ ( theo xa lộ Hà Nội, và quốc lộ 1A), 40 km đường thủy (theo tuyến sông Đồng Nai đến bến Bạch Đằng), cách TP Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51). Cù lao Ba xê từng bước được xây dựng thành Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí cuối tuần. Cù Lao Ba xê là một điểm dừng trên tuyến du lịch sông Đồng Nai, gắn kết với nhiều di tích văn hóa, lịch sử hấp dẫn của vùng đất Nam bộ, nhưng chưa được khai thác. Chùa Đại Giác: Chùa Đại Giác nằm trên địa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao phố), là một trong ba ngôi chùa cổ nhất ở Biên Hòa, được nhà nước công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia. Hai ngôi chùa còn lại là chùa Long Thiền (Nhơn Trạch) và chùa Bửu Phong (Trung tâm Văn hóa Du lịch Bửu Long). Chùa có kiến trúc hình chữ đinh, diện tích khoảng 1000m2 gồm 3 phần chính: chánh điện, giảng đường và nhà trù. Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh: Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh thuộc địa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao Phố). Mặt đền nhìn ra sông Đồng Nai theo hướng tây nam, sân đền rộng. Mặt trước đền có gắn đôi rồng chầu pháp làm bằng gốm men xanh, hai bên là cặp lân.Hàng cột mặt tiền đắp rồng cuốn mây có đôi liễn chữ nho khắc chìm vào tuờng. Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh là một di tích lịch sử-văn hóa đã được nhà nước xếp hạng. Di tích lịch sử Chùa Ông: Chùa Ông thuộc địa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao phố), thành phố Biên Hòa, cách đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh chỉ khoảng 100 mét. Trước đây Chùa là Miếu Quan Đế, ngày nay có tên chữ là Thất Phủ Cổ Miếu.Đây là ngôi chùa Hoa sớm nhất ở Nam bộ (khoảng năm 1684). Chùa Ông được xây dựng theo kiến trúc chữ khẩu. Bên ngoài chùa là cả một công trình độc đáo các tượng gốm men xanh của thợ gốm Cây Mai (Chợ Lớn) về các đề tài như hát bội, hát tuồng, múa hát cung đình, tượng ông Nhật bà Nguyệt...Thêm vào đó, các tạo tác bằng đá ở mặt tiền chùa do thợ đá Bửu Long tạo ra  đã tạo nên kiểu thức đặc trưng cho kiến trúc Minh Hương trên vùng đất Biên Hòa. Là một cơ sở tín ngưỡng, với kiến trúc khá độc đáo, chùa Ông là điểm đến của nhiều du khách gần xa tới tham quan, nghiên cứu, chiêm bái và cầu lộc. Tuy nhiên,  cho đến nay, tuyến du lịch này vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Dọc 2 bờ kè sông Đồng Nai có các công viên với khu vui chơi giải trí, các nhà hang, quán ăn… phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Ngoài ra, sở GTVT đưa ôtô điện vào vận chuyển hành khách tham quan dọc theo khu vực bờ song Đồng Nai, chợ Biên Hòa và một số tuyến đường trung tâm thành phố Biên Hòa. Xe ôtô điện sẽ phục vụ vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu có 24 chuyến/ngày, riêng thứ bảy, chủ nhật sẽ là 40 chuyến/ngày phục vụ hành khách. Thời gian hoạt động từ 16h đến 21h, thời gian giãn cách giữa các chuyến là 15 phút. Dù mới đưa vào hoạt động nhưng xe ô tô điện đã được khá nhiều người dân và khách du lịch thích thú hưởng ứng. Cấp nước cho sinh hoạt Các kết quả quan trắc cho thấy một số chỉ tiêu đạt chuẩn cho phép như nhu cầu ôxy sinh học, ôxy hóa học, độ mặn, kim loại nặng, nitơ, nhiều chỉ tiêu khác như độ pH, độ đục, nồng độ chất rắn hòa tan trong nước, ôxy hòa tan, nồng độ dầu và vi sinh vật tại hầu hết các trạm quan trắc đều ở mức cho phép. Điều này cho phép khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt. Hình 3: Trạm bơm cấp nước Một số nhà máy đã được đưa vào vận hành: Trạm bơm Hóa An, Bình An cung cấp nước cho TP.Hồ Chí Minh Nhà máy nước Biên Hòa cấp nước cho TP.Biên Hòa công suất 36.000 m3/ngày đêm. Cung cấp cho hầu hết các phường trong thành phố HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp: Hệ thống kênh này được TP Biên Hòa đầu tư gần 2 tỉ đồng và giao cho ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa quản lý tuy vậy tuyến kênh mương để phục vụ cho việc tưới tiêu này đã cạn trơ đáy việc sử dụng không phát huy hiệu quả. Khai thác cát: Sau khi nhận được phản ánh của cử tri, sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp cùng UBND các xã phường nơi có các điểm khai thác để kiểm tra việc sạt lở do hoạt động khai thác cát không phép trên địa bàn xã Bình Hòa, kết quả ghi nhận có hiện tượng sạt lở đất vì 2 nguyên nhân như sau: do tác động trực tiếp của dòng chảy và do hoạt động bơm hút cát gần bờ. Từ thực tế việc quản lý, khai thác cát tại đây để tăng cường kiểm tra, ngăn chặn các hoạt động bơm hút cát không phép trên hệ thống sông, suối cũng như quản lý việc kinh doanh mua bán cát tại các bến bãi, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản số kiến nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương đồng thời đã được UBND tỉnh nhất trí với đề xuất, đề nghị các ngành, các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện một số công việc cụ thể như sau: Đối với UBND các xã, UBND tỉnh đề nghị để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý theo quy định tại điều 12 Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 của UBND tỉnh về quản lý hoạt động khai thác cát đồng thời UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện có các xã, phường ven sông thống nhất nguồn kinh phí mua sắm phương tiện (ghe máy) để thực hiện công tác kiểm tra hoạt động bơm, hút cát trên địa bàn. Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có giải pháp kiểm tra chặt chẽ các bến bãi kinh doanh mua bán cát, khi phát hiện việc nhập cát có nguồn gốc khai thác không phép lập biên bản tạm giữ, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Quản lý Thị trường để phối hợp xử lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép mở bến bãi nếu đơn vị kinh doanh mua bán cát tái phạm việc tiêu thụ cát có nguồn gốc khai thác không phép. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan kiểm tra, giải tỏa các bến bãi kinh doanh, mua bán cát nhưng chưa được cấp giấy phép. Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã giao cho Công an tỉnh chỉ đạo phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, phòng Cảnh sát môi trường và công an cấp huyện tăng cường lực lượng kiểm tra nhất là ban đêm để ngăn chặn kịp thời các hoạt động bơm hút và vận chuyển cát không phép trên các tuyến sông, rạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Với việc chỉ đạo các biện pháp đồng bộ liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của nhiều cấp, nhiều ngành như trên, cử tri có cơ sở để tin rằng công tác quản lý hoạt động khai thác cát trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới sẽ hiệu quả và nề nếp hơn. Nuôi trồng thủy sản Chi cục thủy sản Đồng Nai sẽ hướng dẫn các
Luận văn liên quan