Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè

Cái Bè là huyện thuần nông, đa sốngười dân trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp. Đểnâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn đềvềvốn cần phải được quan tâmtrước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làmsao đểvốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sửdụng vốn của họcho đúng mục đích đó làphát triển sản xuất, cải tiến kỹthuật cũng nhưviệc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đềhết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cảhộsản xuất. Đối tượng cho vay chủyếu của Ngânhàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bèlà hộsản xuất nông nghiệp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sản xuất còn phụthuộc nhiều vào tựnhiên, thịtrường, giá cả nông sản thì bấp bênh không ổn định, đầu vào sản xuất biến động tăng giá, vì thế, những người nông dân này dễdàng gặp khó khăn trong sản xuất, từ đó việc mất khảnăng thực hiện nghĩa vụtrảnợvay cho Ngânhàng là điều rất dễxảy ra.

pdf87 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Cái Bè là huyện thuần nông, đa số người dân trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp. Để nâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn đề về vốn cần phải được quan tâm trước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích đó là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cả hộ sản xuất. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là hộ sản xuất nông nghiệp,… đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thị trường, giá cả nông sản thì bấp bênh không ổn định, đầu vào sản xuất biến động tăng giá,… vì thế, những người nông dân này dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất, từ đó việc mất khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng là điều rất dễ xảy ra. Với những lý do trên đề tài: “Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè” được thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 1 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và rất phong phú, đồng thời rủi ro cũng phức tạp với một độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào vào những dạng sau đây: - Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thương mại không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn. - Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất trên thị trường. - Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. - Rủi ro thanh toán (thanh khoản): khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Trong bốn loại rủi ro chủ yếu nêu trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, thường xuyên nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng thương mại [1, tr.99]. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT huyện Cái Bè là hoạt động cho vay, việc mở ra các dịch vụ khác đối với một huyện thuần nông như Cái Bè là một vấn đề khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, các khoản cho vay là nguồn chính tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, nhưng ngược lại nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất, đe dọa sự an toàn và uy tín của Ngân hàng và cũng là nguyên nhân chính làm thua lỗ, sụp đổ toàn hệ thống Ngân hàng. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là lãi tín dụng từ việc cho vay. Do vốn tự có của Ngân hàng còn thấp nên chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thu hồi được vốn thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không thể gánh chịu thêm bất cứ khoảng thua lỗ nào nữa. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè luôn xem nông thôn là thị trường, nông dân là khách hàng chủ yếu, và nông nghiệp là đối tượng cho vay nên phần lớn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, rủi ro tín dụng hộ sản xuất là mối quan tâm lớn của Ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay, mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè, đề xuất những giải pháp để nâng cao và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 2 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 (trong đó bao gồm: tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, và kết quả hoạt động kinh doanh); Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay, thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng; Tìm hiểu các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng; Dựa trên các vấn đề đã được xem xét ở trên từ đó đề ra những biệp pháp nâng cao hiệu quả cho vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cái Bè. 1.3.2. Thời gian Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2007. Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 11/02/2008 đến ngày 09/05/2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay, rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè. Để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất, trước tiên đề tài tìm hiểu xem xét tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,… và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân của Ngân hàng. 1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) vốn huy động của Ngân hàng tăng, và Ngân hàng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) doanh số cho vay hộ nông dân tương đối cao và tăng ổn định qua các năm; GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 3 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hầu như Chi nhánh đều thu hồi hết nợ đã cho vay hộ nông dân; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) dư nợ của Ngân hàng là tương đối lớn; Nợ quá hạn tại Chi nhánh là tương đối thấp; 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không? Với nguồn vốn của mình Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không? Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là có hiệu quả hay không trong 03 năm vừa qua? Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ tăng (giảm), Ngân hàng có duy trì dư nợ hợp lý không? Nợ quá hạn của Ngân hàng biến động như thế nào qua các năm? Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không? Trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất có xảy ra tình trạng rủi ro tín dụng nào không? Và nó đã gây thiệt hại đến Ngân hàng như thế nào? Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại đó? Những biện pháp phòng ngừa rủi ro nào Chi nhánh có thể áp dụng để phòng ngừa rủi ro hiệu quả cần xem xét? 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Đề tài được thực hiện dựa trên việc tham khảo một số tài liệu sau: Thái Văn Đại (2005), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu là tham khảo chương 3 nói về những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín dụng, nguyên tắc cho vay, hợp đồng tín dụng,… chương 5 nói về rủi ro tín dụng, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên,… Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2005), “Tiền tệ ngân hàng”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Chủ yếu tham khảo chương 6 nói về sự ra đời và phát triển của tín dụng, bản chất tín dụng, chức năng của tín dụng,… Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân, Phạm Xuân Minh (2006). “Tài chính - Tiền tệ”. Giáo trình dạy học. Tủ sách GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 4 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung chủ yếu của giáo trình này được đưa vào đề tài là khái niệm tín dụng, vai trò, chức năng của tín dụng. Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR (2007), “V/v phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quyết định nêu lên việc phân loại các loại nợ trong rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong đó chủ yếu là trích lập dự phòng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể), và sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi ro. Nguyễn Hữu Phúc (2006), “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất từ năm 2003-2005, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất và thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây nên, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Lê Thị Thùy (2006), “Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn nêu lên đặc trưng tín dụng hộ nông dân, phân tích hiệu quả cho vay hộ nông dân, những mặt mạnh và mặt yếu trong lĩnh vực cho vay với khách hàng là hộ nông dân. Mặc dù hoạt động hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn những nguy cơ có thể xâm hại đến Ngân hàng bất cứ lúc nào do những rủi ro đang tiềm ẩn. Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tài liệu đang có đã nêu trên, rút kết những cái hay và tránh những sai lầm thiếu sót, kết hợp với sự hướng dẫn của Cô, kinh nghiệm được truyền đạt lại của các Cô, Chú, các Anh trong Ngân hàng để xây dựng thành đề tài nghiên cứu “Phân tích rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè”. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 5 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng để hiểu rõ về tín dụng chúng ta xem xét sơ đồ sau: Người bán hoặc người cho vay Hàng hóa, tiền tệ Tiền mặt Mua chịu Chủ nợ Con nợ Thanh toán Phương tiện trao đổi Người mua hoặc người đi vay Hình 1. Quan hệ tín dụng (Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền Tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT, năm 2005) Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh, có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn [2, tr.65]. Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời; - Một lượng giá trị dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ; - Khi hoàn lại giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức, hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. ª Thiếu một trong ba mặt trên không còn là phạm trù tín dụng nữa. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 6 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 2.1.1.2. Các hình thức tín dụng cơ bản Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng, phong phú. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được chia thành nhiều loại khác nhau. Các hình thức tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau: Thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn Tín dụng trung hạn Tín dụng dài hạn Đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động Tín dụng vốn cố dịnh Chủ thể tín dụng Tín dụng thương mại Tín dụng Nhà nước Tín dụng quốc tế Tín dụng ngân hàng Tín dụng sản xuất Tín dụng lưu thông hàng hoá Tín dụng tiêu dùng Mục đích tín dụng Các hình thức tín dụng cơ bản Hình 2. Các hình thức tín dụng cơ bản (Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT, năm 2005) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 7 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn ≤ 12 tháng, thường được sử dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, qui trình công nghệ, sửa chữa nhỏ,… - Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng, dùng để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho những dự án đầu tư có qui mô lớn,… [2, tr.69]. b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Như: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu các giấy tờ có giá,… - Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Như là: Mua mới máy móc thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, mở rộng sản xuất,… [2, tr.70]. c) Căn cứ vào mục đích tín dụng - Tín dụng sản xuất: Là hình thức tín dụng nhằm cung cấp vốn cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh, và tiêu thụ hàng hóa,… - Tín dụng lưu thông hàng hóa: Là hình thức tín dụng dùng để cung cấp vốn cho doanh nghiệp để tiến hành buôn bán hàng hóa,… - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng nhằm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Như là: mua sắm xe cộ, các vật dụng tiện nghi trong gia đình,… [2, tr.70]. d) Căn cứ vào chủ thể tín dụng - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá. - Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. - Tín dụng nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 8 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta với các quốc gia hay tổ chức tín dụng tiền tệ quốc tế [2, tr.70]. 2.1.1.3. Chức năng của tín dụng - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: + Chức năng tập trung vốn tiền tệ: Chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung, để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá, cũng như nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Nhờ chức năng này mà nguồn tiền trong xã hội là “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả trong sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. + Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Thông qua tín dụng Ngân Hàng Trung Ương của mỗi quốc gia dựa vào kênh tín dụng để đưa tiền vào lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông chủ yếu bằng bút tệ. Khi nghiệp vụ thực hiện bằng chuyển khoản hay bằng kỳ phiếu tiền tệ, tín dụng góp phần tiết kiệm giấy bạc ngân hàng, thay thế tiền mặt trong quan hệ mua bán hàng hoá. - Phản ảnh và kiểm soát đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế: Thông qua việc cho vay vốn, các ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của các xí nghiệp, giúp các xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất, đồng thời giúp Nhà nước xác định được nhu cầu vay vốn và phát triển của nền kinh tế [3, tr.55]. 2.1.1.4. Vai trò của tín dụng a) Đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau đây: - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: + Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. + Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 9 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi: trong tay các nhà doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân, các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thể hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy tình trạng tăng trưởng kinh tế. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là ngành chịu tác động nhiều nhất. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đương thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, nhà nước còn tập trung tín dụng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí,... cùng phát triển. - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy, mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động tín dụng nước ta, tín dụng ngân hàng đã tham gia trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định, thường xuyên cải tiến nhằm tác động đến quá trình tái sản xuất. - Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với nước đang phát triển như nước ta, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế [3, tr.57]. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 10 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ
Luận văn liên quan