Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sông nước với mạng lưới sông ngòi chằn chịt. Vì vậy mà ngành nghề CBTS được quan tâm và phát triển như một điều tất yếu. Tuy nhiên, nước thải từ các ngành nghề này là một mối đe dọa đáng quan tâm đối với môi trường. Chính vì thế cần có những nghiên cứu cụ thể về hệ thống xử lý nước thải để kiểm soát và xử lý tốt nguồn ô nhiễm dễ lây lan này. Một trong những công nghệ xử lý tốt nước thải hiện nay được áp dụng ở Việt Nam là xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính. Đây là công nghệ có thể đạt hiệu quả xử lý cao đối với nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải thủy sản, nước thải chăn nuôi,
Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1 là một trong những công ty thành viên của công ty cổ phần Vĩnh Hoàn hoạt động trên ngành nghề sản xuất bột từ phụ phẩm cá (cá tra, cá basa).Theo quá trình quan sát HTXLNT ở Vĩnh Hoàn 1, nước thải sau khi sản xuất đưa về hệ thống thu gom nước và được xử lý với 3 công đoạn: xử lý sơ cấp, thứ cấp, và khử trùng . Trong đó, công nghệ chính trong việc xử lý chất hữu cơ là công đoạn xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính mương oxy hóa. Qua kết quả đánh giá cho thấy, nước thải đầu ra của công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1 có các tiêu chất lượng nước nhưBOD, COD, TSS, pH, TN trong 2 năm 2012 và năm 2013 đạt loại A theo QCVN 11 : 2008/BTNMT.
54 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải của công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sông nước với mạng lưới sông ngòi chằn chịt. Vì vậy mà ngành nghề CBTS được quan tâm và phát triển như một điều tất yếu. Tuy nhiên, nước thải từ các ngành nghề này là một mối đe dọa đáng quan tâm đối với môi trường. Chính vì thế cần có những nghiên cứu cụ thể về hệ thống xử lý nước thải để kiểm soát và xử lý tốt nguồn ô nhiễm dễ lây lan này. Một trong những công nghệ xử lý tốt nước thải hiện nay được áp dụng ở Việt Nam là xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính. Đây là công nghệ có thể đạt hiệu quả xử lý cao đối với nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải thủy sản, nước thải chăn nuôi,
Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1 là một trong những công ty thành viên của công ty cổ phần Vĩnh Hoàn hoạt động trên ngành nghề sản xuất bột từ phụ phẩm cá (cá tra, cá basa).Theo quá trình quan sát HTXLNT ở Vĩnh Hoàn 1, nước thải sau khi sản xuất đưa về hệ thống thu gom nước và được xử lý với 3 công đoạn: xử lý sơ cấp, thứ cấp, và khử trùng. Trong đó, công nghệ chính trong việc xử lý chất hữu cơ là công đoạn xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính mương oxy hóa. Qua kết quả đánh giá cho thấy, nước thải đầu ra của công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1 có các tiêu chất lượng nước nhưBOD, COD, TSS, pH, TN trong 2 năm 2012 và năm 2013 đạt loại A theo QCVN 11 : 2008/BTNMT.
Mục lục
Bỏ dấu :
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013
Bảng 1.2: Thông số các bể xử lý trong hệ thống XLNT của VH1
Bảng 1.3: Một số thông số về mương oxy ở VH1
Bảng 1.4: Ưu và nhược điểm của hệ thống mương oxy hóa:
Bảng 2.1: Bảng biến thiên pH trong năm 2012 - 2013
Bảng 2.2: Bảng biến thiên BOD5 trong năm 2012 - 2013
Bảng 2.3: Bảng biến thiên COD trong năm 2012 - 2013
Bảng 2.4: Bảng biến thiên TSS trong năm 2012 - 2013
Bảng 2.5: Bảng biến thiên các chỉ tiêu khác trong năm 2012 - 2013
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giá trị và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2006 – 2011.
Hình 1.2: Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1
Hình 1.3: Quy trình chế biến bột cá
Hình 1.4: Quy trình xử xý nước thải
Hình 1.5: Sơ đồ tạo bông
Hình 1.6: Bể tuyển nổi DAF
Hình 1.7: Quy trình xử lý mương oxy hóa
Hình 1.8: Mương oxy hóa ở VH1
Hình 1.9 : Bể khử trùng
Hình 2.1: Biểu đồ pH trong giai đoạn 2012 – 2013
Hình 2.2: Biểu đồ BOD5 trong giai đoạn 2012 – 2013
Hình 2.3: Biểu đồ COD trong giai đoạn 2012 – 2013
Hình 2.4: Biểu đồ TSS trong giai đoạn 2012 – 2013
Hình 2.5: Biểu đồ các chỉ tiêu khác trong giai đoạn 2012 – 2013
Hình 2.6: Biểu đồ phân tích chất lượng nước thải trong giai đoạn 2012 – 2013
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTS: Chế biến thủy sản
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HTXLNT: Hệ thống xử lý nước thải
KCN: Khu công nghiệp
VH1: Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia nằm ở bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Tuy là một quốc gia có diện tích nhỏ nhưng Việt Nam được biết đến với mạng lưới sông ngòi chằn chịt và vùng bờ biển dài và rộng. Đây là quốc gia có chiều dài đường bờ biển dài hơn 3200 km, vùng mặt nước nội địa rộng hơn 1,4 triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi và đầm phá, đặc biệt có hơn 2000 loài thủy hải sải phong phú đa dạng. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào ngành công nghiệp thủy sản và hiện nay đây là ngành kinh tế mũi nhọn, phần phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước.
Hiện nay, Việt Nam có gần 300 khu công nghiệp (KCN) và hơn 900 cụm công nghiệp lớn nhỏ, trong đó có gần một nửa hoạt động trên ngành nghề thủy sản. Với diện tích đất ngập nước nội địa và ven biển gần 10 triệu ha, hoạt động chế biến thủy sản (CBTS) sẽ là một ngành nghề mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trong đó, phải kể đến hoạt động nuôi trồng và CBTS tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). ĐBSCL với diện tích nước dồi dào do được cung cấp nước từ các con sông lớn như: sông Hồng, sông Hậu, sông MeKong, là một ưu thế lớn trong việc phát triển ngành nghề thủy sản. Không những vậy, mỗi năm ĐBSCL đều có định kỳ ngập nước 3 tháng (tháng 7, tháng 8, tháng 9), đều này giúp gia tăng thêm sản lượng từ việc đánh bắt thay vì chỉ nuôi trồng như hiện nay. Đây là khu vực đi đầu trong lĩnh vực chế biến cá basa, cá tra xuất khẩu của cả nước, hay mới nhất là ngành công nghiệp sản xuất phụ phẩm cá mà nhiều khu công nghiệp đang áp dụng nhằm gia tăng lợi nhuận và giải quyết vấn đề việc làm cho người dân.
Với tiềm năng thủy sản to lớn, ngành công nghiệp thủy sản luôn chiếm tỷ trọng quan trọng trong ngành kinh tế cả nước. Song song với những lợi ích đạt được từ hoạt động khai thác tiềm năng thủy sản, việc chế biến thủy hải sản lại tạo ra một lương chất thải khó xử lý. Nước thải thủy sản chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và mầm bệnh là một nguồn ô nhiễm dễ lây lan khó kiểm soát và xử lý. Vì vậy, đối với mỗi cơ sở hoạt động trên ngành công nghiệp thủy sản cần có những công nghệ để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, các khu công nghiệp hiện nay đều lơ là trong việc xử lý nước thải thủy sản trước khi thải ra môi trường. Hiện nay, ĐBSCL có 75% cụm công nghiệp và 85% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải (HTXLNT) tập trung. Trung bình mỗi năm, các KCN, cụm công nghiệp thải ra gần 50 triệu m3 nước thải ra môi trường. Ước tính trên cả nước, Tỷ lệ nước thải ra môi trường không qua xử lý chiếm đến 70%. Vì vậy, việc trang bị một HTXLNT để đảm bảo một môi trường sạch là điều cần thiết của mỗi cơ sở.
Ở tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều công ty hoạt động trên ngành nghề thủy sản, công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1 (VH1) là một trong những công ty đi đầu trong hoạt động thủy sản ở đây. VH1 kinh doanh trên ngành nghề chế biến bột cá, công ty còn được trang bị HTXLNT để đáp ứng về chất lượng nước thải đầu ra trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, để đánh giá đúng hơn về chất lượng xử lý của hệ thống xử lý nước thải ở VH1 cần có quá trình theo dõi trong một khoảng thời gian.Vì vậy đề tài sẽ dựa trên số liệu 2 năm để đánh giá và đưa ra kết luận, đó là lý do chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải ở công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1” làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp.
II. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải theo QCVN 11:2008/BTNMTve cai gi?
về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả xử lý và giảm thiểu sự ảnh hưởng của VH1 đối với môi trường.
III. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1.
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống xử lý nước thải tại VH1
IV. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về các nguồn gây ô nhiễm: từ nguyên liệu (đầu cá, da, mỡ cá ), từ khâu sản xuất, vận chuyển.
Tìm hiểu từng chức năng của các bể trong quy trình XLNT.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tại công ty.
Lập phiếu điều tra, khảo sát người dân về mức độ ảnh hưởng của VH1 đối với môi trường.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Thu thập các số liệu vềSo lieu gi?
công ty và hệ thống xử lý nước thải từ các bài báo cáo hằng năm của công ty, kết quả đo đạc mỗi năm, sách và các website thống kê, Tai lieu k tin cay
Tổng hợp và phân loại các số liệu đó.
2.2 Phương pháp khảo sát thực tế
Tham gia hoạt động khảo sát hệ thống xử lý nước thải phục vụ cho đề tài nghiên cứu qua việc: chụp ảnh, ghi chép các lỗi thường gặp trong vận hành Theo dõi nước thải qua màu sắc và các trạng thái biến đổi.
1.4.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm để tính toán và xử lý số liệu: Excel 2007
, GIS,
Chương 1
TỔNG QUAN
Tổng quan về ngành công nghiệp thủy sản Việt Nam
Tình hình ngành thủy sản Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ sản xuất và nuôi trồng thủy sản cao nhất trẹn thế giới. Với vùng bờ biển rộng lớn, Việt Nam chú trọng vào việc khai thác thủy sản và hiện nay đang một đối thủ đáng gờm đối với các nước trên thế giới. Bờ biển Việt Nam thuộc ngư trường trung tây Thái Bình Dương có nguồn thủy hải sản đa dạng, phong phú có trữ lượng vào khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Đây là vùng bờ biển được đánh giá là một trong những ngư trường có trữ lượng cao trong vùng biển quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam có điều kiện mưa nhiều nên đã tạo ra có nhiều con sông lớn nhỏ đan xen nhau, ước tính cả nước có 2360 con sông và kênh lớn nhỏ với tổng diện tích lưu vực trên cả nước hơn 1 triệu km2. Đây là một ưu thế cho việc Nam trong ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, góp phần vào việc khẳng định ưu thế của thủy sản Việt Nam so với thị trường quốc tế. Ngành công nghiệp thủy sản là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản phẩm nội địa (GDP?
) của cả nước.
Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi như thế, Việt Nam đã đầu tư vào ngành thủy sản và đạt được nhiều lợi ích. Hiện nay, Sản lượng thủy sản của nước ta tăng mạnh và chiếm ưu thế cao so với các hoạt động đánh bắt. Trong năm 2013, sản lượng thủy sản đạt 5918,6 nghìn tấn, tăng 3,2% so với năm trước, diện tích đất thủy sản đạt 1037 nghìn ha, giảm 0,2% so với năm 2012. Diện tích đất thủy sản có giảm so với cùng kỳ năm 2012. Tuy nhiên, ngành thủy sản vẫn góp phần quan trọng vào nguồn ngân sách cả nước thông qua các hoạt động xuất khẩu, qua đó tạo thêm công việc cho người dân.
Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013.
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tỷ USD
3.36
3.76
4.51
4.25
5.02
6.11
6.2
6.7
%
22.6
12.1
19.9
-5.7
18
21.8
-0.4
10.7
(Nguồn: Tổng cục thống kêNăm?
năm 2013)
Thủy sản luôn là một trong những ngành nghề chủ lực của nền kinh tế Việt Nam. Kể từ lúc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), xuất khẩu thủy sản của Việt Nam liên tục đạt mức kim ngạch và tốc độ tăng khả quan. Cụ thể từ thời điểm năm 2006, xuất khẩu thủy sản nước ta đạt 3,4 tỷ USD, đến năm 2013 con số này là 6,7 tỷ USD vượt xa mục tiêu 6,5 tỷ USD đặt ra vào năm 2012.
Hình 1.1: Giá trị và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2006 – 2011.
Năm 2013, dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết nhưng ngành thủy sản nước ta vẫn tăng trưởng mạnh. Sản lượng thủy sản của nước ta được xuất khẩu ra 30 quốc gia, trong đó thị trường tiêu thụ mạnh nhất là Mỹ ( chiếm 21,89% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản). Trong 2013, xuất khẩu thủy sản đạt 6,7 tỷ USD, và đã vượt xa mục tiêu 6,5 tỷ USD mà năm 2012 (6,2 tỷ USD) chưa thực hiện được. Với mức tăng trưởng 10,7%, ngành thủy sản góp vai trò to lớn vào nền kinh tế của cả nước. Dựa vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, các vùng trong nước đang đầu tư phát triển ngành nghề này trong đó ĐBSCL vẫn đóng vai trò chủ yếu.
1.1.2 Tác động của ngành công nghiệp thủy sản đối với môi trường:
Với những điều kiện thuận lợi, nguồn tài nguyên dồi dào, ngành thủy sản Việt Nam đang phát triển mạnh, thu hút nhiều đầu tư trong và ngoài nước. Song song với những lợi ích to lớn đó, công nghiệp thủy sản còn có những tác động tiêu cực của nó, thủy sản là một trong những nguồn đe dọa đến môi trường vì các thành phần của chúng. Ở Việt Nam, các cơ sơ khai thác và CBTS mọc ra ngày càng nhiều mà ít quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của thủy sản đến môi trường. Theo tổng cục thủy sản (năm 2013), hiện nay cả nước có 576 nhà máy chế biến thủy hải sản với quy mô lớn nhỏ khác nhau, nếu mỗi cơ sở đều thải ra môi trường mà không qua xử lý thì đây sẽ một nguồn ô nhiễm nghiêm trọng. Việc CBTS của các cơ sở không gây ô nhiễm môi trường mà chính là lượng thải ra từ sau quá trình chế biến mới là nguồn gây ô nhiễm. Ô nhiễm của ngành CBTS bắt nguồn từ 3 quá trình chính: chất thải rắn, khí thải, nước thải. Trong đó, nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất là nước thải.
1.1.2.1 Chất thải rắnAh huong cua ctr
Chất thải rắn từ quá trình CBTS chủ yếu sinh ra từ công đoạn sơ chế sản phẩm và khâu tiếp nhận nguyên liệu. Thành phần của rác thủy sản bao gồm các chất hữu cơ giàu lipit và các chất dinh dưỡng. Bản thân chất thải rắn không gây ô nhiễm môi trường nếu được xử lý kịp thời và hiệu quả. Vì chứa nhiều thành phần hữu cơ nên khi lưu trên mặt đất một thời gian sẽ bị phân hủy nhanh gây mùi khó chịu và ô nhiễm không khí. Không những thế, chất thải rắn khi ngấm xuống đất sẽ làm ô nhiễm tầng nước ngầm, tạo điều kiện phát sinh cho các loài vi khuẩn gây bệnh, có thể gây ra dịch bệnh.
Hiện nay, hầu hết các cơ sở CBTS đều thực hiện các biện pháp thu
gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn. Điều này sẽ rất tốt cho việc tái sử dụng, đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm thải bỏ. Phế liệu thủy sản được gom lại đưa ra khỏi khu vực sản xuất hoặc sử dụng làm nguồn nguyên liệu (phụ phẩm thủy sản) cho việc sản xuất phục vụ cho các mục đích khác: như chế biến bột cá chăn nuôi, thức ăn gia súc, phân bón Vì vậy, chất thải rắn không phải là mối quan tâm đối với các doanh nghiệp CBTS nhưng cũng cần phải có những biện pháp quản lý hiệu quả để có thể duy trì và phát huy toàn diện tác dụng của nguồn phụ phẩm thủy sản.
1.1.2.2 Khí thải:
Trong quá trình CBTS, ngoài chất thải rắn, khí thải cũng là một ngu6o2n gây ô nhiễm đối với môi trường. Thành phần của khí thải bao gồm: SO2, CO2, NH3,Khí thải trong quá trình CBTS bắt nguồn từ các công đoạn sấy khô và làm bột cá. Hiện nay, các nhà máy CBTS sử dụng nhiều thiết bị lạnh để bảo quản, điều này sẽ sản sinh ra các hơi độc như NH3, CFC. Khí thải phát sinh từ các quá trình trên sẽ làm ô nhiễm không khí xung quanh ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của công nhân. Hơn nữa, khu vực CBTS thường không thông thoáng và có độ ẩm cao để đảm bảo vệ sinh thực phẩm, điều này cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động làm việc tại đây. Ngoài tác động của khí thải, khi làm việc với các thiết bị gây nhiều âm thanh như: máy cấp đông, máy nghiền, máy lạnh, sẽ gây ô nhiễm tiếng ồn, tuy nhiên không gây nghiêm trọng và chỉ mang tính cục bộ.
1.1.2.3 Nước thảiPhat sinh cong doan nao? Tp o nhiem gom gi? Anh huong toi moi truong ntn?
* Tác động của nước thải đối với môi trường:
Nước thải trong quá trình CBTS chiếm hơn 85% lượng nước thải, bắt nguồn từ các quá trình: rửa nguyên liệu, rửa sản phẩm, vệ sinh thiết bị, nước thải sinh hoạt, Nước thải thủy sản có hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ lớn như: protit, acid amin tự do, chất hữu cơ chứ nitơ. Đây là loại nước thải có màu đục và dễ bị phân hủy sinh học. Trong thành phần của nước thải thủy sản chứa các mảnh vụn cá, đầu cá, vây cá, đều tập trung ở giai đoạn xử lý nguyên liệu. Ngoài ra còn có mỡ cá, chất nhờn rất khó lắng và dễ lây lan khí tiếp với môi trường nước như sông, hồ, Nước thải CBTS thường chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng tạo nên độ màu, độ đục cho dòng thải. Trong quá trình phân hủy, nước thải gây mùi khó chịu và độc hại và các tạp chất khác. Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu và công nghệ chế biến mà thành phần và tính chất của nước thải khác nhau. Các công nghệ CBTS đều sử dụng một lượng nước lớn để sản xuất cũng như vệ sinh các thiết bị máy móc, vì vậy lượng nước thải ra môi trường là khá lớn.
* Hiện trạng xử lý nước thải thủy sản tại Việt Nam:
Nước thải của các cơ sở CBTS đều chứa hàm lượng hữu cơ cao, ngoài ra còn nhiều chất rắn lơ lửng, chất gây ô nhiễm khác Đây là nguồn dễ lây lan và cần được xử lý khi thải ra môi trường. Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất thủy sản đều có hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm nước thải thủy sản còn cao do các cơ sở chưa thực hiện nghiêm các biện pháp xử lý nước thải. Tính đến năm 2011, nước ta có khoảng 84% số cơ sở có hệ thống xử lý nước thải, trong đó có khoảng 240 cơ sở áp dụng phương pháp kết hợp ( cơ học, hóa lý, sinh học) vào xử lý nước thải. Tuy nhiên vẫn còn 15,92% cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải và 29% cơ sở chưa áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả cao ( phương pháp kết hợp).
Ngành nghề chế biến phụ phẩm thủy sản
1.2.1 Giới thiệu nguyên liệu sản xuất bột cá
Sản xuất, chế biến cá tra là một trong những thế mạnh của nước ta, nhất là vùng ĐBSCL, góp phần to lớn vào nền kinh tế thủy sản cả nước. Trong đó, việc sản xuất ra sản phẩm thủy sản đã thừa ra một phần không nhỏ lượng phế phẩm thủy sản trong quá trình chế biến. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ để khai thác lợi ích của nguồn phế phẩm này. Phụ phẩm cá được sử dụng để làm nguyên liệu chế biến bột cá phục vụ cho chăn nuôi. Đây là ngành nghề mới nhằm gia tăng lợi nhuận, gia tăng giá trị kinh tế của cá.
Phế phẩm cá bao gồm: đầu, xương, vây, mỡ, được thải ra trong quá trình chế biến được tận dụng tốì đa để sản xuất ra các dạng chế phẩm có giá trị. Điều này không những đã giải quyết được bài toán về môi trường mà còn đem lại nguồn lợi lớn cho ngành này. Hiện
nay, sản lượng nuôi cá tra của Việt Nam vào khoảng 1,2 triệu tấn/năm, khi đưa vào chế biến xuất khẩu với định mức 2,6 kg nguyên liệu cho ra 1 kg thành phẩm. Như vậy, lượng phu
phẩm từ công nghiệp chế biến cá vào khoảng 700.000 tấn/năm. Đây sẽ là nguồn lợi to lớn cho ngành công nghiệp biết tận dụng nguồn phế phẩm này (ước lượng khoảng 4000 tỷ đồng/năm).Nguon tham khao
Ngành sản xuất bột tuy không không sử dụng nguyên liệu giàu hữu cơ như ngành CBTS nhưng thành phần nguyên liệu là chất dễ phân hủy, đặc biệt là dễ hưu hỏng và hôi thối nhờ hoạt động của vi sinh vật. Vì vậy, phụ phẩm cá phải được sử dụng ngay hoặc dùng các biện pháp bảo quản (dùng muối, bảo quản lạnh). Nếu không được xử lý triệt để, phụ phẩm thủy sản sẽ là nguồn gây ô nhiễm không khí, đất, và đặc biệt là môi trường nước dễ lây lan. Ở Việt Nam, việc chế biến, tiêu thụ phụ phẩm cá tra được thực hiện theo nhiều cách như: mô hình sản xuất dây chuyền khép kín, cơ sở thu mua phụ phẩm từ các cơ sở khác, các cơ sở quy mô nhỏ lẻ. Việc này càng gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Vì vậy, cần có những biện pháp xử lý hiệu quả để vừa mang lại giá trị kinh tế từ phụ phẩm vừa hạn chế mức độ ảnh hưởng của ngành nghề này đối với môi trường.
1.2.2 Vài nét về bột cá
Phụ phẩm cá được chế biến và tinh luyện thành thức ăn phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi gia súc, gia cầm, Mặc dù nguồn dinh dưỡng trong bột cá không cao nhưng lại chứa nhiều protein hữu ích cho động vật, giúp cho động vật kích thích mau ăn chóng lớn. Chất lượng bột cá phụ thuộc vào hàm lượng protein có trong đó. Đây đều là những protein hữu ích cho động vật, góp phần làm cân bằng và đồng hóa các thành phần cấu thành acid amin. Ngoài ra, trong bột cá còn chứa các loại vitamin như: B1, B12, B2 và các nguyên tố đa lượng (Ca, Mg, ) và vi lượng (Cu, Fe, ). Ở Việt Nam, bột cá được sử dụng cho việc chăn nuôi lợn và gia cầm.
Dầu cá thành phần chủ yếu là triglyceride acid béo, glycerol, vitamin A, D, phosphate và các chất mang màu khác, ngoài ra còn có sáp
Dầu cá được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như:
+ Trong y học: Trị bệnh quáng gà, khô mắt, còi xương, tim mạch, rụng tóc
+ Trong thực phẩm: làm dầu rán thực phẩm, dầu xào
+ Ngoài ra dầu cá còn được dùng trong công nghệ bội trơn trong thuộc da mỹ nghệ.
1.3 Vài nét về VH1 và lĩnh vực hoạt động
1.3.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu
Công ty Vĩnh Hoàn là một trong những công ty chế biến và xuất khẩu cá tra, basa hàng đầu của Việt Nam được thành lập vào ngày 27 tháng 12 năm 1997 dưới dạng công ty tư nhân. Đến ngày 17/04/2007, công ty được cổ phần hóa và được đổi tên thành công ty cổ phần Vĩnh Hoàn nằm ở QL 30, phường 11, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp với vốn điều lệ hơn 600 tỷ đồng. Công ty là lựa chọn đầu tiên của nước ngoài trong việc lựa chọn các mặt hàng cá tra, cá basa và loại hàng giá trị gia tăng. Sản phẩm của Vĩnh Hoàn hiện có mặt trên 40 quốc gia trên thế giới, trong đó châu Âu và Mỹ chiếm 70% tổng giá trị xuất khẩu. ( nguồn:
Hình 1.2: Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1
Hiện nay, công ty cổ phần Vĩnh Hoàn đi vào hoạt động với 5 công ty thành viên, bao gồm:
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn (Hoa Kỳ): thành lập năm 2007 nằm ở số 3371, Hostetter-rd. San Jose, California 95132, Hoa Kỳ