Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và CLGD phổthông nói riêng là
vấn đềluôn được xã hội quan tâm. Bước vào thời kì đổi m ới giáo d ục phổthông,
vấn đềCLGD và nâng cao CLGD càng trởnên cấp thiết, trởthành vấn đềnóng của
xã hội. Nhiều nghiên cứu gần đây chỉra rằng GV chính là một trong các y ếu tốcó
tính quy ết định đến chất lượng và hiệu quảgiáo dục. Nghiên cứu tại Tennessee và
Dallas ởMĩ đã kết luận: “Chất lượng GV ảnh hưởng tới thành tích học tập của HS
nhiều hơn mọi y ếu tốkhác” [17]. Bác Hồ đã nói: “Không có thầy giáo thì không có
giáo dục” [17] và được cụthểhoá ở ðiều 15 của Luật Giáo dục 2005: “Nhà giáo
giữvai trò quy ết định trong việc ðBCL giáo dục” [46]. Vì thế, người GV có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sựphát triển giáo dục, là người quy ết định biến mục
đích giáo dục thành hiện thực, đảm bảo hiệu quảvà CLGD. Nói cách khác, nâng
cao chất lượng đội ngũGV là nhân tốquyết định sựnghiệp và CLGD.
Nhằm nâng cao CLGD phổthông và tiến đến chuẩn hoá đội ngũGV phổ
thông, BộGD&ðT đã ban hành Quy định Chuẩn nghềnghiệp GV THCS, THPT
theo Thông tưsố30 [15]. Chuẩn nghềnghiệp được xem nhưlà thước đo NLNN của
GV trong suốt quá trình dạy học, là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai,
mang tính nghềnghiệp đểlàm căn cứ đánh giá trình độ đạt được vềchất lượng.
Trên cơsở đó, việc nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng của sản phẩm giáo dục với
chuẩn nghềnghiệp được xem là vấn đềcấp thiết. Việc đánh giá sự đáp ứng của SV
tốt nghiệp đối với chuẩn nghềnghiệp chính là kênh thông tin giúp nhà trường điều
chỉnh Chuẩn đầu ra và xem xét vấn đề đào tạo đáp ứng Chuẩn nghề đến mức độ
nào, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nhằm
hướng tới “Chất lượng là sựphù hợp với mục tiêu đềra”.
ðối với Trường ðHAG, việc đánh giá mức độ đáp ứng của sản phẩm đào
tạo – SV tốt nghiệp từcác CTðT GVTH với Chuẩn nghềnghiệp được xem là “bài
toán ch ất lượng” mà nhà trường cần tìm lời giải ch ứkhông phải là kết quảsẵn có từ
nơi khác. Vì thế, việc nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với Chuẩn nghềnghiệp
- 2 -
GVTH của Cửnhân Sưphạm do Trường ðHAG đào tạo, là cơsở đểphân tích tiêu
chí đánh giá CTðT của Khoa Sưphạm có đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp GVTH, là cơsở để điều chỉnh cấu trúc Chuẩn đầu ra và hoạt động đào tạo
các ngành Cửnhân Sưphạm của Trường ðHAG.
Chính từnhững lý lẽtrên, chúng tôi quy ết định chọn đềtài “ðánh giá mức
độ đáp ứng với Chuẩn nghềnghiệp giáo viên trung học phổthông của Cửnhân
Sưphạm do Trường ðại học An Giang đào tạo” đểnghiên cứu.
165 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5277 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá mức độ đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông của Cử nhân Sư phạm do Trường Đại học An Giang đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và CLGD phổ thông nói riêng là
vấn ñề luôn ñược xã hội quan tâm. Bước vào thời kì ñổi mới giáo dục phổ thông,
vấn ñề CLGD và nâng cao CLGD càng trở nên cấp thiết, trở thành vấn ñề nóng của
xã hội. Nhiều nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng GV chính là một trong các yếu tố có
tính quyết ñịnh ñến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nghiên cứu tại Tennessee và
Dallas ở Mĩ ñã kết luận: “Chất lượng GV ảnh hưởng tới thành tích học tập của HS
nhiều hơn mọi yếu tố khác” [17]. Bác Hồ ñã nói: “Không có thầy giáo thì không có
giáo dục” [17] và ñược cụ thể hoá ở ðiều 15 của Luật Giáo dục 2005: “Nhà giáo
giữ vai trò quyết ñịnh trong việc ðBCL giáo dục” [46]. Vì thế, người GV có vai trò
ñặc biệt quan trọng ñối với sự phát triển giáo dục, là người quyết ñịnh biến mục
ñích giáo dục thành hiện thực, ñảm bảo hiệu quả và CLGD. Nói cách khác, nâng
cao chất lượng ñội ngũ GV là nhân tố quyết ñịnh sự nghiệp và CLGD.
Nhằm nâng cao CLGD phổ thông và tiến ñến chuẩn hoá ñội ngũ GV phổ
thông, Bộ GD&ðT ñã ban hành Quy ñịnh Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, THPT
theo Thông tư số 30 [15]. Chuẩn nghề nghiệp ñược xem như là thước ño NLNN của
GV trong suốt quá trình dạy học, là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai,
mang tính nghề nghiệp ñể làm căn cứ ñánh giá trình ñộ ñạt ñược về chất lượng.
Trên cơ sở ñó, việc nghiên cứu ñánh giá mức ñộ ñáp ứng của sản phẩm giáo dục với
chuẩn nghề nghiệp ñược xem là vấn ñề cấp thiết. Việc ñánh giá sự ñáp ứng của SV
tốt nghiệp ñối với chuẩn nghề nghiệp chính là kênh thông tin giúp nhà trường ñiều
chỉnh Chuẩn ñầu ra và xem xét vấn ñề ñào tạo ñáp ứng Chuẩn nghề ñến mức ñộ
nào, ñồng thời có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng ñào tạo nhằm
hướng tới “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu ñề ra”.
ðối với Trường ðHAG, việc ñánh giá mức ñộ ñáp ứng của sản phẩm ñào
tạo – SV tốt nghiệp từ các CTðT GVTH với Chuẩn nghề nghiệp ñược xem là “bài
toán chất lượng” mà nhà trường cần tìm lời giải chứ không phải là kết quả sẵn có từ
nơi khác. Vì thế, việc nghiên cứu ñánh giá mức ñộ ñáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp
- 2 -
GVTH của Cử nhân Sư phạm do Trường ðHAG ñào tạo, là cơ sở ñể phân tích tiêu
chí ñánh giá CTðT của Khoa Sư phạm có ñáp ứng ñược yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp GVTH, là cơ sở ñể ñiều chỉnh cấu trúc Chuẩn ñầu ra và hoạt ñộng ñào tạo
các ngành Cử nhân Sư phạm của Trường ðHAG.
Chính từ những lý lẽ trên, chúng tôi quyết ñịnh chọn ñề tài “ðánh giá mức
ñộ ñáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông của Cử nhân
Sư phạm do Trường ðại học An Giang ñào tạo” ñể nghiên cứu.
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- ðo lường mức ñộ ñáp ứng của GV do Trường ðHAG ñào tạo với Chuẩn
nghề nghiệp GVTH;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo Cử nhân Sư
phạm của Trường ðHAG.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- GV do Trường ðHAG ñào tạo ñáp ứng ở mức ñộ nào với Chuẩn nghề
nghiệp GVTH?
- Có sự khác biệt như thế nào về kết quả ñánh giá của cán bộ quản lý
(BGH, TCM) và tự ñánh giá của GV dựa theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH khi xét
ñến các yếu tố như: khu vực, thâm niên công tác, ñặc ñiểm khối ngành, giới, KQXL
tốt nghiệp? Nếu có sự khác biệt, vì sao có sự khác nhau giữa kết quả ñánh giá của
cán bộ quản lý và tự ñánh giá của GV?
3.2. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu:
ðồng nghiệp (BGH và TCM);
GVTðG (GV chính là SV ñã tốt nghiệp từ khoá I ñến khoá VI, hiện
ñang giảng dạy tại các trường THPT trên ñịa bàn tỉnh An Giang, ñúng với ngành
nghề ñào tạo).
3.2.2. ðối tượng nghiên cứu : ðối tượng nghiên cứu của luận văn chính
là sự ñáp ứng của GV do Trường ðHAG ñào tạo với Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- 3 -
3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
ðề tài sử dụng phương pháp hồi cứu các tài liệu liên quan ñến ñề tài:
- Nghiên cứu Chương trình khung giáo dục ñại học khối ngành Sư phạm
trình ñộ ñại học theo Quyết ñịnh 28/2006/Qð-BGDðT;
- Nghiên cứu Quy chế thực hiện công khai ñối với cơ sở giáo dục quốc
dân, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDðT ngày 07 tháng 05 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ðT;
- Nghiên cứu các tiêu chí ñánh giá CLGV TH dựa trên: (1) ñiều 70 (Nhà
giáo), ñiều 72 (Nhiệm vụ của Nhà giáo), ñiều 77 (Trình ñộ chuẩn ñược ñào tạo của
Nhà giáo), ñiều 78 (Trường Sư phạm) ñược quy ñịnh trong chuẩn mực nhà giáo _
Luật Giáo dục; (2) Chuẩn nghề nghiệp GVTH _ Thông tư số 30/2009/TT-BGDðT;
(3) nội dung xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV ở một số nước trên thế giới như Mỹ,
Anh, Úc, Thái Lan;
- Nghiên cứu các văn bản của ðảng và Nhà nước liên quan ñến CLGV
TH như: Luật Giáo dục, Chuẩn nghề nghiệp của GVTH, …
- Nghiên cứu các Báo cáo tổng kết của Sở GD&ðT An Giang;
- Nghiên cứu các số liệu về cán bộ quản lý, GV, HS liên quan ñến CLGV,
HS và nhà trường THPT ở tỉnh An Giang.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
Trong khi tiến hành nghiên cứu hồ sơ, văn bản và thu thập số liệu sẽ kết hợp
các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp khảo sát ñiều tra.
3.3.3. Công cụ ñược sử dụng ñể nghiên cứu
- Bảng hỏi ñể thu thập thông tin, dữ liệu;
- 4 -
- Các phần mềm chuyên dụng ñể xử lý số liệu.
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn 159 trang, trong ñó:
Mở ñầu (4 trang)
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu (27 trang)
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu (15 trang)
Chương 3: Thực trạng về mức ñộ ñáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp GVTH
của Cử nhân sư phạm do Trường ðHAG ñào tạo (39 trang)
Kết luận và ñề xuất (7 trang)
Phụ lục (67 trang)
- 5 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về chất lượng giáo viên
Bất cứ một nghề nào mà không có NLNN thì người hành nghề cũng không thể
hoàn thành tốt công việc của mình. Theo ñó, NL sư phạm là yêu cầu quan trọng ñối
với sự tồn tại, phát triển của nghề dạy học. Chính vì vậy ñã có rất nhiều công trình
nghiên cứu vấn ñề này: tác giả Trần Bá Hoành (2001) trong bài “Chất lượng giáo
viên” [29] ñưa ra các cách tiếp cận chất lượng GV dựa trên nhiều góc ñộ khác nhau
như ñặc ñiểm lao ñộng của người GV, sự thay ñổi chức năng người GV trước yêu
cầu ñổi mới GD, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng ñội ngũ
GV; ñồng thời tác giả cũng giới thiệu các thành tố tạo nên CLGV bao gồm phẩm
chất và NL người GV; và các nhân tố ảnh hưởng tới CLGV.
Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền và Trần Việt Cường (2009) trong bài
“NL sư phạm của người GV” [35]– ñã hệ thống các NL sư phạm cơ bản của người
GV thành 08 nhóm NL chính (tri thức về môn học và khoa học giáo dục, NL chẩn
ñoán, NL lập kế hoạch, NL triển khai kế hoạch giáo dục và dạy học, NL kiểm tra,
ñánh giá kết quả các hoạt ñộng dạy học, NL giải quyết các vấn ñề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học, NL tự bồi dưỡng phát triển nâng cao trình ñộ chuyên môn –
nghiệp vụ, NL hợp tác).
Trong các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004) với bài
“Nghề và nghiệp của người GV” [44]–, Nguyễn Hữu Châu (2008) trong bài “Chất
lượng giáo dục – những vấn ñề lí luận và thực tiễn” [16], hay Trần ðình Tuấn
(2006) với bài “Chất lượng ñội ngũ nhà giáo nhân tố quyết ñịnh CLGD ñại học”
[57], Trịnh Hồng Hà (2004) với nghiên cứu “CLGD và ñội ngũ GV” [23], Nguyễn
Thị Mùi (2010) trong bài “Một số vấn ñề về NL sư phạm của GV THPT” [47],
Phạm Hồng Quang (2009) trong bài “Giải pháp ñào tạo GV theo ñịnh hướng NL”
[53] ñã ñưa ra vai trò người GV hiện nay ñã có những sự thay ñổi ñể phù hợp với
- 6 -
các chức năng của người GV rộng hơn, ñồng thời chứng minh ñược NL GV chính
là yếu tố cơ bản quyết ñịnh CLGD, trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp ñào tạo bồi
dưỡng GV thông qua ñổi mới chương trình ñào tạo GV, tăng cường yếu tố cạnh
tranh chất lượng GV, ñào tạo GV là trách nhiệm của Nhà nước và phải bằng chính
sách ñầu tư nguồn vốn chủ yếu từ nhà nước, tổ chức các hội nghị giữa các trường sư
phạm với các ñịa phương.
Tác giả Nguyễn Thanh Hoàn (2003) trong bài “Vài nét về mô hình người GV”
[26] tác giả ñưa ra khái niệm người GV, những ñặc ñiểm chính ñể phân biệt phẩm
chất người GV, ñồng thời tác giả ñưa ra một số ñề nghị ñể cải thiện công tác và hiệu
quả công tác của người GV. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009) với bài “GV chất lượng
cao trong thời ñại hiện nay” [45] cho rằng GV chất lượng cao là những GV có trình
ñộ học thuật vững vàng, ñủ sâu sắc và có tính phát triển thuộc chuyên ngành khoa
học – kỹ thuật – công nghệ ñược ñào tạo, có kiến thức và nghiệp vụ sư phạm vững
vàng, có NL sáng tạo trong hoạt ñộng thực tiễn khoa học và giáo dục, có khả năng
hành nghề sư phạm ñạt kết quả hay có tính hiệu nghiệm cao, có thể ñảm ñương
ñược các vai trò mới trong một môi trường sư phạm ñang biến ñổi.
Mỗi công trình ñề cập ñến những khía cạnh khác nhau, nhưng ñiểm chung có
thể rút ra là: bức tranh tổng thể về cấu trúc NL sư phạm của người GV và những
yêu cầu ñối với người GV.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác cũng có nội dung xoay quanh
vấn ñề CLGV nhưng nhìn từ nhiều góc ñộ khác nhau như: tác giả Trần Quốc Thành
(2009) trong bài “ðánh giá lao ñộng sư phạm của GV phổ thông hiện nay” [55] ñưa
ra các nhận ñịnh và minh chứng nhằm chứng minh lao ñộng thực thụ của GV phổ
thông dựa trên ñặc ñiểm lao ñộng người GV ñồng thời ñưa ra ñánh giá lao ñộng sư
phạm của GV phổ thông là lao ñộng nặng. Cùng với cách ñịnh hướng và ñánh giá
về công việc của GV có nghiên cứu Phan Thanh Long (2009) về “ðịnh lượng và
ñánh giá lao ñộng GV phổ thông” [42] tác giả cũng ñã chỉ ra những nguyên tắc ñịnh
lượng công việc của GV, thực trạng lao ñộng của GV phổ thông. Phạm Minh Hạc
(2004) với bài “Phương pháp tiếp cận nhân văn: Nhân cách người dạy – nhân cách
- 7 -
người học ñối với vấn ñề CLGV” [24], Lê Khánh Tuấn (2009) trong nghiên cứu
“Tiếp cận ñổi mới phương pháp ñào tạo GV THPT từ phía người sử dụng” [58] –,
Lê Thị Thanh Hoàng (2008) trong bài “Vai trò thông tin ngược trong quản lí quá
trình ñào tạo GV” ––[27] các tác giả ñã nghiên cứu và ñưa ra nhận ñịnh các thông
tin phản hồi từ phía người ñược ñào tạo và nhà tuyển dụng cũng là cơ sở xây dựng
chương trình ñào tạo phù hợp. Hay ðặng Quốc Hòa trong bài “Góp ý về GV sư
phạm” [25] ñây là bài tham luận của một phụ huynh học sinh ñóng góp về các
chuẩn mực của các GV trong các trường phổ thông vốn là sản phẩm của các trường
sư phạm. Bài viết nhấn mạnh các mong muốn của xã hội và gia ñình về các chuẩn
mực mà GV cần có như kiến thức chuyên môn, ñạo ñức mẫu mực, lòng khoan dung
và phương pháp giảng dạy,... ðây là một trong các chủ ñề ñược các nhà nghiên cứu
giáo dục ñưa ra, với mục tiêu ñề cập ñến khâu then chốt: nhân cách người GV và
chất lượng ñội ngũ GV trong bối cảnh hội nhập.
ðồng thời còn có nghiên cứu của Sái Công Hồng (2008) với ñề tài “Xây dựng
các tiêu chí ñánh giá chất lượng giảng dạy của GV THCS áp dụng thí ñiểm tại thị xã
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc” [30]. Mục ñích chính của ñề tài là nghiên cứu, xây
dựng bộ tiêu chí ñánh giá chất lượng giảng dạy của GV THCS và tiến hành ñánh giá
thử nghiệm ñể làm cơ sở cho việc bồi dưỡng và phát triển ñội ngũ GV, ñồng thời
tạo cơ sở ñể xây dựng bộ tiêu chí ñánh giá chất lượng giảng dạy GV THPT.
Riêng ở tỉnh An Giang tính ñến thời ñiểm chúng tôi nghiên cứu có 02 ñề tài
cấp Tỉnh ñề cập ñến vấn ñề này:
Thứ nhất, Vũ Thị Phương Anh (2007) với ñề tài “Nghiên cứu xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ GV THPT tỉnh An Giang” [1]. Nội
dung chính của ñề tài là thu thập thông tin về thực trạng toàn cảnh dạy và học bậc
THPT ñể xây dựng và thử nghiệm chương trình bồi dưỡng nâng cao NL ñội ngũ
GV THPT tỉnh An Giang, ñồng thời theo dõi, lấy ý kiến chuyên gia và ñánh giá
mức ñộ hiệu quả của biện pháp thử nghiệm và ñề xuất các giải pháp.
Thứ hai, La Hồng Huy (2007) với ñề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng ñội ngũ GV tiểu học tỉnh An Giang” [33]. Mục tiêu nghiên cứu chính
- 8 -
của ñề tài là ñánh giá, xác ñịnh thực trạng NL sư phạm của GV tiểu học tỉnh An
Giang, tìm ra những yếu kém tồn tại, ảnh hưởng ñến CLGV tiểu học, ñồng thời xây
dựng hệ thống các giải pháp bồi dưỡng ñội ngũ GV tiểu học. Tuy nhiên, ñối tượng
nghiên cứu của ñề tài là NL sư phạm của GV tiểu học.
Các ñề tài cùng ñưa ra những hình ảnh chung nhất về NL sư phạm của người
GV (ñối tượng là GV tiểu học, THCS, THPT trên ñịa bàn tỉnh An Giang), ñồng thời
cũng xây dựng hệ thống các giải pháp bồi dưỡng ñội ngũ GV và tiến hành các giải
pháp, ñề ra mô hình bồi dưỡng phù hợp, khả năng nâng cao trình ñộ GV trong toàn
tỉnh. Với quy trình khảo sát NL xây dựng hệ thống giải pháp thử nghiệm mô
hình ñào tạo nâng cao NL GV.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của thế giới cũng ñề cập ñến
chất lượng và ñánh giá NL GV. Cùng với sự thay ñổi quan niệm về mục tiêu của
giáo dục và vai trò GV ñối với việc học tập của HS, quan niệm về những NL cần
thiết của một GV cũng thay ñổi. Theo các tác giả Lauer và Dean (2001) [1], vào ñầu
thế kỷ XX, với quan niệm giáo dục trước hết là giáo dục ñạo ñức, CLGV ñồng
nghĩa với ñạo ñức của GV; thông qua phẩm chất ñạo ñức của chính mình trong các
hoạt ñộng hằng ngày, GV sẽ chuyển tải những giá trị ñạo ñức cho HS. Vào những
thập niên 40-50 của thế kỷ XX, ñịnh nghĩa về CLGV nhấn mạnh những tố chất cá
nhân như tính ham học hỏi và sự nhiệt tình. Sang thập niên 60 của thế kỉ XX, ñịnh
nghĩa này nhấn mạnh ñòi hỏi của GV phải có những kĩ năng nghiệp vụ và hành vi
sư phạm phù hợp ñể chuyển tải chương trình giảng dạy ñến HS. Ngày nay, ñịnh
nghĩa về CLGV ñã ñược mở rộng ñể bao hàm hầu hết các yếu tố NL và phẩm chất
ñã nêu ở trên. CLGV hiện nay ñược ñịnh nghĩa là một phức hợp các yếu tố cho
phép nhà giáo thu hút HS vào những hoạt ñộng có ý nghĩa ñể thúc ñẩy việc học của
HS, bao gồm cả kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sư phạm và phẩm chất cá nhân của
nhà giáo mà chúng tôi sẽ tóm lược các ñịnh nghĩa ở phần cơ sở lý luận của vấn ñề
nghiên cứu.
Thế nào là một GV giỏi? Một GV giỏi có những ñặc ñiểm nổi bật gì so với
những GV khác?
- 9 -
Cũng theo Lauer và Dean (2004) [1], các nghiên cứu về ñặc ñiểm của GV giỏi
ở Hoa Kỳ nhằm giúp các nhà quản lý ñưa ra tiêu chí ñể tuyển dụng và ñánh giá GV
ñã cho thấy các GV giỏi có chung ñặc ñiểm sau ñây:
(1) Có kiến thức chuyên môn ñầy ñủ về lĩnh vực mình phụ trách giảng dạy,
ñiều này rất quan trọng ñối với các môn khoa học tự nhiên. ðặc biệt, GV Toán ở
THPT ñược ñào tạo ñúng chuyên ngành Toán chứ không phải chuyển từ ngành học
khác sang dạy Toán;
(2) Có kinh nghiệm giảng dạy tối thiểu 5 năm; nắm vững nội dung chương
trình và các kiến thức chuyên ngành có liên quan ñến chương trình;
(3) Có kỹ năng sư phạm tổng quát và kỹ năng giảng dạy cụ thể cho môn
học mà mình ñảm nhiệm; có NL tư duy và diễn ñạt ngôn ngữ tốt; có khả năng lãnh
ñạo, tạo ñược sự say mê và kích thích sự tìm tòi, khám phá của HS;
(4) Có hiểu biết về sự phát triển tâm lý của HS và thái ñộ của các em ñối
với môn học; hiểu biết về hoàn cảnh sống và giá trị văn hóa của các em;
(5) Có hiểu biết về thói quen và kỹ năng học tập của HS; có khả năng phát
triển tư duy bậc cao ở HS; có nhiều chiến lược sư phạm ñể áp dụng trong các tình
huống khác nhau ñối với các ñối tượng HS khác nhau.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp GV
Quán triệt ñường lối chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước, ñã có
nhiều công trình nghiên cứu như: Thông tư số 43 [10], hay các báo cáo của Bộ
GD&ðT về chuẩn nghề nghiệp như “Chuẩn nghề nghiệp GVTH (THCS và THPT)”
[14], “Báo cáo tổng hợp ý kiến của học viên các lớp tập huấn thí ñiểm chuẩn nghề
nghiệp GV tại Hà Tĩnh, Sơn La, Trà Vinh, ðắc Lắc, Hà Nội” [11], “Báo cáo tổng
quát kết quả việc triển khai kế hoạch thí ñiểm chuẩn nghề nghiệp GVTHPT tại 5
tỉnh: Hà Tĩnh, Sơn La, Trà Vinh, ðắc Lắc, TP Hà Nội” [12], “Báo cáo phân tích số
liệu ñánh giá NLNN của GV theo chuẩn nghề nghiệp GVTH” [13], “Kết quả trưng
cầu ý kiến về Chuẩn nghề nghiệp GVTHPT theo ñề xuất dự thảo lần thứ 6” [19],
hay nghiên cứu của tác giả Trần Bá Hoành (2010) trong bài “Những yêu cầu mới về
nghiệp vụ sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp GVTH 2009” –[28].
- 10 -
Một số công trình nghiên cứu có liên quan ñến chuẩn nghề nghiệp GV như:
các tác giả Trần Kiều và Lê ðức Phúc (2001) trong bài “Cơ sở khoa học ñể xác
ñịnh chuẩn cho trường mầm non nông thôn trong công tác chỉ ñạo” [41] –ñã ñưa ra
ñược những vấn ñề cơ bản như xác ñịnh khái niệm, thống nhất hệ thống chuẩn mực
trong chỉ ñạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng phát triển gần
nhất của trẻ mầm non”, mối quan hệ giữa chuẩn và ñiều kiện giáo dục, quan ñiểm
hành ñộng trong chỉ ñạo. Tác giả Hồ Lam Hồng (2008) trong bài “Chuẩn nghề
nghiệp GV mầm non và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” –[32] ñã ñưa ra
quan niệm về chuẩn nghề nghiệp GV mầm non và cơ sở lí luận và thực tiễn của việc
xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV mầm non. Các tác giả Phan Sắc Long (2005) trong
bài “Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học với việc ñào tạo, bồi dưỡng và ñánh giá GV”
–[43], Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2007) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học
và việc thể chế hóa việc ñánh giá NLNN GV theo Chuẩn” –[54], Trần Ngọc Giao
(2007) trong bài phỏng vấn “Hiệu trưởng cũng là một nghề, cần phải có Chuẩn”
[22] ñã nghiên cứu, bàn bạc xoay quanh các vấn ñề về mục ñích của chuẩn, nội
dung của chuẩn, việc bồi dưỡng ñội ngũ GV ñang hành nghề ñể ñáp ứng tốt yêu cầu
chuẩn ñưa ra ñồng thời ñề xuất một số kiến nghị và giải pháp.
ðồng thời có các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới ñưa ra
chuẩn ñánh giá NL GV như:
a) Chuẩn của Thái Lan [52]
Bộ tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng phổ thông ở Thái Lan gồm 18 tiêu
chuẩn trên 03 lĩnh vực: (1) tiêu chuẩn ñối với chất lượng HS; (2) tiêu chuẩn ñối với
giảng dạy; (3) tiêu chuẩn ñối với lãnh ñạo và quản lý giáo dục. Trong ñó có ñề cập
ñến những tiêu chuẩn mà GV cần phải ñạt ñược:
Tiêu chuẩn 9: GV cần có phẩm chất ñạo ñức, trình ñộ/kiến thức và
NL phù hợp với trách nhiệm; luôn phấn ñấu tự phát triển; và hòa nhập với cộng
ñồng.
Những tiêu chí:
- 11 -
(1) Có phẩm chất và ñạo ñức, và ñược phân công phù hợp với mã
nghề ñào tạo theo quy ñịnh;
(2) Có mối quan hệ tốt với HS, phụ huynh, và cộng ñồng;
(3) Có lòng quyết tâm và nhiệt tình giảng dạy và phát triển HS;
(4) Luôn ñặt yêu cầu ñối với kiến thức và phương pháp giảng dạy
mới; lắng nghe các ý kiến, luôn sẵn sàng tiếp thu và chấp nhận sự thay ñổi;
(5) Có bằng ñại học sư phạm hoặc tương ñương;
(6) Giảng dạy môn học liên quan tới chuyên ngành hoặc năng khiếu
ñược ñào tạo;
(7) Trường học cần có ñủ số lượng GV (ñội ngũ GV và phục vụ).
Tiêu chuẩn 10: GV cần có NL quản lý hiệu quả hoạt ñộng dạy – học,
ñặc biệt dạy học lấy HS làm trung tâm.
Những tiêu chí:
(1) Có kiến thức và hiểu rõ những mục tiêu của giáo dục và chương
trình giáo dục phổ thông;
(2) Phân tích khả năng HS và hiểu rõ từng cá nhân HS;
(3) Có khả năng quản lý lấy HS làm trung tâm;
(4) Có khả năng sử dụng công nghệ ñể phát triển bản thân và hoạt
ñộng học tập của HS;
(5) ðánh giá kết quả dạy và học cùng với ñiều kiện học tập phục vụ
HS và liên quan tới sự phát triển của HS;
(6) Sử dụng kết quả ñánh giá ñể ñiều chỉnh việc giảng dạy nhằm
phát triển hết khả năng HS;
(7) Hướng dẫn, nghiên cứu, cải tiến việc học của HS và sử dụng kết
quả ñó ñể giúp ñỡ HS.
b) Chuẩn của Mỹ [30]
Vụ Quốc gia chuẩn nghề nghiệp GV NBPTS (National Board for
Professional Teaching Standards) với mục ñích nâng cao chất lượng dạy và học. Vụ
- 12 -
này bắt ñầu cấp chứng chỉ cho GV vào năm 1995. Vụ ñã ñưa ra 5 tiêu chuẩn cơ bản
nhằm ñánh giá CLGV:
(1) GV phải có trách nhiệm với việc học của HS;
(2) GV ph