Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có những biểu hiện không ổn định: giá cả trên
thị trƣờng thế giới có xu hƣớng tăng, thị trƣờng tài chính, tiền tệ có những biến động
phức tạp, chính phủ phối hợp cùng các ngành, các địa phƣơng, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty và doanh nghiệp nhà nƣớc đẩy mạnh triển khai các biện pháp, các kế hoạch nhằm
thực hiện đồng bộ sáu nhóm giải pháp trong đó có thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích xuất khẩu. Trong các mặt hàng thủy xuất khẩu, tôm chế biến luôn là một trong
những mặt hàng mũi nhọn, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc. Nhƣng, cùng với
vấn đề xuất khẩu mặt hàng này, chúng ta lại cần phải đề cập đến vấn đề là làm sao để
ngành chế biến tôm của Việt Nam có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc đã thƣơng mại
hóa ngành này từ hơn hai mƣơi năm trƣớc nhƣ Mỹ, Nhật, Trung Quốc với những thế
mạnh về cả nguồn lực, nguồn khai thác, khoa học công nghệ,
Vậy, vấn đề cấp thiết lúc này là phải xem xét, đánh giá thật kĩ lƣỡng các tiềm năng
của ngành chế biến tôm Việt Nam để khai thác tối đa các nguồn lực nhằm thúc đẩy sự
phát triển bền vững của ngành.
Mô hình khối kim cƣơng về năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael.E.Porter-“cha đẻ” thuyết chiến lƣợc cạnh tranh, đã đƣợc nhiều quốc gia ứng dụng trong nghiên
cứu năng lực cạnh tranh của mình, làm cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển. Do đã từng
đƣợc giảng dạy về mô hình này, với phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của ngành chế biến tôm theo mô hình khối kim cƣơng của Michael.
E. Porter: “Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình
khối kim cương của Michael.E.Porter”
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4144 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình khối kim cương của Michael.E.Porter, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011
Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam
theo mô hình khối kim cương của Michael.E.Porter
1
Contents
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH KHỐI KIM CƢƠNG CỦA
M.PORTER VÀ TỔNG QUAN VỂ NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM Ở VIỆT NAM ............. 6
I. Mô hình về khối kim cương của M. Porter ............................................................. 6
I.1 Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia..................................... 6
I.2 Sự vận động, tƣơng tác của lợi thế quốc gia .............................................. 10
I.3 Hệ thống các nhân tố quyết định ............................................................... 14
I.4 Tính bền vững của lợi thế .......................................................................... 15
II. Tổng quan về ngành chế biến tôm Việt Nam ........................................................ 16
II.2 Tình hình sản xuất của ngành chế biến tôm ở Việt Nam hiện .................. 17
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM
Ở VIỆT NAM ................................................................................................................. 20
I. Điều kiện về yếu tố sản xuất ................................................................................. 20
I.1 Nguồn vốn tài chính ................................................................................... 20
I.2 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 23
I.3 Công nghệ .................................................................................................. 25
I.4 Nguồn nguyên liệu ..................................................................................... 27
I.5 Giá tôm nguyên liệu ................................................................................... 28
I.6 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 29
II. Điều kiện về cầu ................................................................................................... 30
III. Các ngành hỗ trợ, ngành có liên quan ................................................................ 38
IV. Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh nội địa ......................................... 44
2
V. Vai trò của chính phủ ........................................................................................... 47
VI. Cơ hội ................................................................................................................... 55
VII. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành CB tôm VN so với năm 2008. ... 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH CB TÔM VIỆT NAM ..................................................................................... 60
I.1 Giải pháp về phát triển nguồn tôm nguyên liệu cho chế biến tôm ............ 60
I.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng ......................................................................... 63
I.3 Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................ 64
I.4 Giải pháp về công nghệ ............................................................................. 65
I.5 Phát triển thị trƣờng ................................................................................... 67
I.6 Tạo liên kết trong chế biến tôm ................................................................. 69
I.7 Nâng cao vai trò của NN............................................................................ 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 75
3
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có những biểu hiện không ổn định: giá cả trên
thị trƣờng thế giới có xu hƣớng tăng, thị trƣờng tài chính, tiền tệ có những biến động
phức tạp, chính phủ phối hợp cùng các ngành, các địa phƣơng, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty và doanh nghiệp nhà nƣớc đẩy mạnh triển khai các biện pháp, các kế hoạch nhằm
thực hiện đồng bộ sáu nhóm giải pháp trong đó có thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích xuất khẩu. Trong các mặt hàng thủy xuất khẩu, tôm chế biến luôn là một trong
những mặt hàng mũi nhọn, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc. Nhƣng, cùng với
vấn đề xuất khẩu mặt hàng này, chúng ta lại cần phải đề cập đến vấn đề là làm sao để
ngành chế biến tôm của Việt Nam có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc đã thƣơng mại
hóa ngành này từ hơn hai mƣơi năm trƣớc nhƣ Mỹ, Nhật, Trung Quốc với những thế
mạnh về cả nguồn lực, nguồn khai thác, khoa học công nghệ,…
Vậy, vấn đề cấp thiết lúc này là phải xem xét, đánh giá thật kĩ lƣỡng các tiềm năng
của ngành chế biến tôm Việt Nam để khai thác tối đa các nguồn lực nhằm thúc đẩy sự
phát triển bền vững của ngành.
Mô hình khối kim cƣơng về năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael.E.Porter-
“cha đẻ” thuyết chiến lƣợc cạnh tranh, đã đƣợc nhiều quốc gia ứng dụng trong nghiên
cứu năng lực cạnh tranh của mình, làm cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển. Do đã từng
đƣợc giảng dạy về mô hình này, với phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của ngành chế biến tôm theo mô hình khối kim cƣơng của Michael.
E. Porter: “Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình
khối kim cương của Michael.E.Porter”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm thể hiện cái nhìn tổng quan về năng lực cạnh
tranh của ngành chế tôm của Việt Nam, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành.
4
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành chế tôm Việt
Nam nhƣng chỉ ở mức nghiên cứu từng thị trƣờng xuất khẩu hay những nghiên cứu về
những gói kích cầu của nhà nƣớc. Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu một cách tổng quan,
toàn diện ngành chế biến tôm Việt Nam rất khó có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu hay
những đòi hỏi của nhà nƣớc và doanh nghiệp trong ngành chế tôm Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu có sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, so sánh,
tổng hợp phân tích, kết hợp những kết quả thống kê lấy từ sách báo, internet với sự vận
dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chỉ xem xét ngành công nghiệp chế biến
tôm xuất khẩu của Việt Nam.
Các số liệu đƣợc lấy từ năm 2000 đến 2011.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng ngành chế biến tôm ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu dự kiến
Chế biến tôm Việt Nam là một ngành xuất khẩu mũi nhọn trong ngành thủy sản.
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH – HĐH : công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2. XK : xuất khẩu
3. SX : sản xuất
4. DN : doanh nghiệp
5. QG : quốc gia
6. CP : chính phủ
7. VN : Việt Nam
8. CN : công nghiệp
9. CB : chế biến
10. TS : thủy sản
11. NN : nhà nƣớc
12. NHTM : ngân hàng thƣơng mại
13. TH : trƣờng hợp
14. KV : khu vực
15. QT : quốc tế
16. KD : kinh doanh
17. YTSX : yếu tố sản xuất
18. Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
6
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH KHỐI KIM CƢƠNG CỦA
M.PORTER VÀ TỔNG QUAN VỂ NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM Ở VIỆT NAM
I. Mô hình về khối kim cƣơng của M. Porter
I.1 Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh QG do Michael Porter đƣa ra vào những năm 1990
(đây là công trình nghiên cứu của một tập thể các nhà khoa học ở 12 nƣớc bắt đầu từ năm
1986). Lý thuyết này lý giải tại sao một số QG có đƣợc vị trí dẫn đầu trong việc SX một
số sản phẩm, tức là dựa trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một ngành CN
đƣợc thể hiện ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó, và rộng hơn là một QG. Lý
thuyết của M. Porter đã kết hợp các cách giải thích khác nhau trong lý thuyết thƣơng mại
QT trƣớc đó và đồng thời đƣa ra một khái niệm quan trọng là lợi thế cạnh tranh QG.
Theo đó, lợi thế cạnh tranh của một QG đƣợc thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm
nhân tố: điều kiện yếu tố SX; điều kiện về cầu; các ngành CN hỗ trợ và có liên quan;
chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh ngành. Các nhân tố này tác động qua lại lẫn
nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh QG. Ngoài ra, còn có 2 yếu tố khác là chính
sách của CP và cơ hội.
Hình 1: Mô hình khối kim cương của M.Porter nói về sự tác động của các yếu tố
Điều kiện các
yếu tố sản xuất
Chiến lƣợc, cơ cấu và môi
trƣờng cạnh tranh ngành
Điều kiện về cầu Các ngành hỗ trợ và có
liên quan
Cơ hội
Chính phủ
7
Điều kiện về các yếu tố sản xuất
Sự phong phú và dồi dào của các yếu tố SX có vai trò nhất định đối với lợi thế
cạnh tranh QG; các QG có lợi hơn khi SX và XK các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào mà QG đó lợi thế. Các DN có thể có đƣợc lợi thế cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân
tố đầu vào có chi phí thấp, chất lƣợng cao và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Tuy
nhiên, có những TH sự dồi dào về nhân tố SX lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu nhƣ
chúng không đƣợc phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Nói cách khác, sử dụng, tạo ra,
cải tiến và chuyên biệt hóa đầu vào có tầm quan trọng lớn hơn số lƣợng yếu tố đầu vào
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Một QG có thể duy trì lợi thế cạnh tranh dựa trên đầu vào khi QG đó có các đầu
vào cần thiết cho cạnh tranh trong ngành cụ thể nào đó là các đầu vào cao cấp và chuyên
ngành. Các đầu vào có thể đƣợc tạo ra bởi các đơn vị tƣ nhân hoặc CP. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy KV tƣ nhân là KV có lợi thế trong việc tạo ra các đầu vào chuyên ngành và
cao cấp vì họ hiểu rõ nhất lĩnh vực cạnh tranh của mình. KV CP thƣờng tập trung đầu tƣ
tạo ra các đầu vào cơ bản và phổ biến. Trừ khi có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành,
KV CP thƣờng không thành công trong việc đầu tƣ tạo ra các đầu vào chuyên ngành và
cao cấp. Trên thực tế, không một QG nào có thể tạo ra và cải tiến tất cả các loại đầu vào.
Loại đầu vào nào cần đƣợc tự chế tạo và cải tiến, làm thế nào để chế tạo và cải tiến đầu
vào một cách có hiệu quả. Điều đó phụ thuộc vào các nhân tố khác trong mô hình. Việc
đánh giá năng lực cạnh tranh theo các yếu tố đầu vào đƣợc xây dựng từ năm nhóm đầu
vào, đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn tri thức, nguồn vốn và
cơ sở hạ tầng. Mỗi nhóm đầu vào lại bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hơn.
Điều kiện về nhu cầu trong nƣớc
Thông qua các tác động động và tĩnh, nhu cầu trong nƣớc xác định mức đầu tƣ, tốc
độ và động cơ đổi mới của các DN trong nƣớc. Ba khía cạnh của nhu cầu trong nƣớc có
ảnh hƣởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của DN là: bản chất nhu cầu; dung lƣợng, mô hình
tăng trƣởng của nhu cầu và cơ chế lan truyền nhu cầu trong nƣớc ra môi trƣờng QT. Bản
8
chất nhu cầu trong nƣớc xác định cách thức DN nhận thức, lý giải và phản ứng trƣớc nhu
cầu ngƣời mua. Bản chất nhu cầu tác động tới lợi thế cạnh tranh thông qua cấu trúc nhu
cầu, mức độ đòi hỏi của ngƣời mua và tính hƣớng dẫn của nhu cầu.
Tốc độ tăng trƣởng nhu cầu trong nƣớc nhanh sẽ kích thích các DN áp dụng các
công nghệ mới nhanh hơn vì làm giảm lo ngại rằng các kỹ thuật mới sẽ làm cho đầu tƣ
hiện tại bỏ dƣ thừa. Một khía cạnh đáng lƣu ý là nhu cầu bão hòa nhanh chóng cũng có
thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN trong nƣớc, buộc các DN phải tiếp tục đổi mới và cải
tiến, tạo sức ép giảm giá, tạo ra các đặc tính mới của sản phẩm, nâng cao hiệu quả SX,
tăng mức độ cạnh tranh giữa các DN trong nƣớc, buộc các DN phải giảm chi phí, loại bỏ
các DN yếu nhất và số DN còn lại sẽ ít hơn nhƣng là các DN mạnh hơn, đổi mới hơn.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan
Đối với mỗi DN các ngành SX hỗ trợ là các ngành SX cung ứng đầu vào cho
chuỗi hoạt động SX, KD của DN. Trong khi đó, các ngành SX liên quan là những ngành
mà DN có thể chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động SX KD hoặc những ngành mà
sản phẩm của chúng mang tính chất bổ trợ việc chia sẻ hoạt động thƣờng diễn ra ở khâu
phát triển kỹ thuật, SX, phân phối, tiếp thị hoặc dịch vụ. Nói chung, một QG có lợi thế
cạnh tranh trong nhiều ngành hỗ trợ và nhiều ngành liên quan sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho DN. Lợi thế cạnh tranh của các ngành hỗ trợ và có liên quan sẽ tạo ra lợi thế tiềm
tàng cho các DN nhƣ cung cấp trong thời gian ngắn và với chi phí thấp; duy trì quan hệ
hợp tác liên tục; các nhà cung cấp giúp DN nhận thức các phƣơng pháp và cơ hội mới để
áp dụng công nghệ mới; ngƣợc lại, các DN ở khâu sau có cơ hội tác động tới các nỗ lực
về kỹ thuật của các nhà cung ứng và là nơi kiểm chứng ý kiến đề xuất cải tiến của nhà
cung ứng; trao đổi và phát triển để tìm ra các giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh ngành
Khả năng cạnh tranh còn đƣợc quyết định bởi các yếu tố nhƣ mục tiêu, chiến lƣợc
và cách thức tổ chức DN. Lợi thế cạnh tranh thƣờng là kết quả của việc kết hợp tất cả các
9
yếu tố trên với cơ sở của lợi thế cạnh tranh. Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ
năng tổ chức nhƣ trình độ học vấn và hƣớng đích của cán bộ quản lý, sức mạnh động cơ
cá nhân, các công cụ ra quyết định, quan hệ với khách hàng, thái độ đối với các hoạt động
QT, quan hệ giữa ngƣời lao động và bộ máy quản lý… tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế cho
DN. Cạnh tranh trong nƣớc có tác động mạnh hơn cạnh tranh QT trong những TH mà cải
tiến và đổi mới là yếu tố cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Cạnh tranh trong nƣớc tạo ra các
lợi ích nhƣ: sự thành công của một DN tạo sức ép phải cải tiến đối với các đối thủ cạnh
tranh hiện tại và thu hút đối thủ mới nhập cuộc; sức ép cạnh tranh không chỉ vì lý do kinh
tế thuần túy, mà còn vì danh dự và cá nhân; tạo sức ép bán hàng ra thị trƣờng nƣớc ngoài,
đặc biệt khi có yếu tố hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; đó là bƣớc chuẩn bị tốt để khi phải
chịu áp lực cạnh tranh ở nƣớc ngoài.
Vai trò của chính phủ đối với lợi thế của cạnh tranh quốc gia
CP có thể tác động tới lợi thế cạnh tranh của một QG thông qua bốn nhóm nhân tố
xác định lợi thế cạnh tranh đã nêu trên. Các tác động của CP có thể tích cực hoặc tiêu cực.
CP có thể tác động tới các điều kiện đầu vào thông qua các công cụ trợ cấp, chính sách
thị trƣờng vốn, chính sách y tế, giáo dục,…
Vai trò của CP đối với nhu cầu trong nƣớc thƣờng phức tạp hơn, có thể thúc đẩy
hoặc gây bất lợi cho lợi thế cạnh tranh. Các cơ quan CP có thể xác lập các tiêu chuẩn
hoặc quy định về sản phẩm trong nƣớc có ảnh hƣởng lớn tới cầu của ngƣời mua, CP cũng
có thể là ngƣời mua lớn đối với nhiều loại hàng hóa. CP có thể kiến tạo hệ thống các
ngành hỗ trợ và có liên quan theo nhiều cách khác nhau, nhƣ kiểm soát về các phƣơng
tiên quảng cáo, các quy định về dịch vụ hỗ trợ,…CP cũng có thể tác động tới chiếng lƣợc,
cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh bằng các công cụ nhƣ những quy định về thị trƣờng vốn,
chính sách thuế và luật chống độc quyền.
10
Vai trò của cơ hội
Các thành phần của lợi thế QG định hình môi trƣờng cạnh tranh trong những
ngành cụ thể. Tuy nhiên, cơ hội là những sự kiện xảy ra ít liên quan đến tình hình hiện tại
của QG và thƣờng nằm ngoài phạm vi ảnh hƣởng của các công ty (và thƣờng cả của CP).
Những cơ hội đặc biệt quan trọng ảnh hƣởng đến lợi thế cạnh tranh nhƣ: sự thay đổi bất
ngờ về công nghệ, thay đổi về chi phí đầu vào, sự thay đổi đáng kể trên thị trƣờng chứng
khoán thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng mạnh của cầu thế giới hay KV, quyết định chính trị
của CP nƣớc ngoài. Các cơ hội rất quan trọng vì chúng tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho
phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế của các công ty thành lập
trƣớc đó và tạo ra tiềm năng mà các công ty mới thành lập có thể khai thác nhằm đáp ứng
các điều kiện mới và khác biệt.
Các cơ hội cũng thực hiện vai trò của mình một phần thông qua thay đổi các điều
kiện của mô hình kim cƣơng. Chẳng hạn, những thay đổi về chi phí đầu vào hay tỷ giá
hối đoái tạo ra những bất lợi thế về nhân tố sẽ có tác dụng thúc đẩy những giai đoạn đổi
mới mạnh mẽ. Cạnh tranh theo quan điểm này có thể nâng cao mức độ và tính khẩn cấp
của các khoản đầu tƣ khoa học trong nƣớc (hình thành nhân tố) và thay đổi quan hệ
khách hàng (các điều kiện về cầu).
I.2 Sự vận động, tƣơng tác của lợi thế quốc gia
Mối quan hệ giữa các nhân tố quyết định
Bốn nhân tố quyết định lợi thế QG hỗ trợ lẫn nhau và phát triển qua thời gian để
nuôi dƣỡng lợi thế của ngành. Khi quá trình hỗ trợ đó diễn ra, tác động và hiệu quả của
mỗi nhân tố riêng lẻ bị mờ đi. Trong thực tế, mỗi nhân tố có thể tác động đến các nhân tố
khác mặc dù một số tƣơng tác mạnh hơn và quan trọng hơn một số tƣơng tác khác.
Hình mẫu tạo dựng yếu tố SX
Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh nội địa trong môi trƣờng cạnh tranh khắc nhiệt
thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, các công nghệ liên quan, kiến thức về
11
thị trƣờng cụ thể và những hạ tầng chuyên môn. Nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các công
ty phải tăng cƣờng đầu tƣ hơn vào các chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn,
các công trình nghiên cứu đặc biệt. Tuy nhiên, những tác động này của các công ty cạnh
tranh trong nƣớc lên sự hình thành YTSX không phải tự nhiên mà có. Các DN địa
phƣơng phải thấy đƣợc sự cần thiết của việc liên tục nâng cấp các YTSX và chủ động
thúc đẩy đầu tƣ vào chúng. Cạnh tranh nội địa khốc liệt đóng vai trò quan trọng trong
việc khuyến khích nhận thức này.
Hình 2: Những tác động tới cầu trong nước
Những ảnh hƣởng tác động tới quy mô và cơ cấu nhu cầu
Nhu cầu trong nƣớc với một ngành CN phản ánh nhiều đặc trƣng của QG nhƣ dân
số, khí hậu, chuẩn mực xã hội và tập hợp các ngành trong nền kinh tế. Những nhân tố
quyết định khác cũng đóng vai trò quan trọng.
Một tổ hợp đối thủ
trong nƣớc thúc đẩy tạo
dựng yếu tố sản xuất
ĐIỀU KIỆN YẾU
TỐ SẢN XUẤT
CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ CÓ
LIÊN QUAN
ĐIỀU KIỆN
NHU CẦU
CHIẾN LƢỢC, CẤU TRÚC
VÀ CẠNH TRANH TRONG
NƢỚC CỦA CÔNG TY
Nhu cầu nội địa tác động tới
những ƣu tiên cho đầu tƣ tạo
dựng yếu tố sản xuất
Các ngành công nghiệp liên quan
hay phụ trợ hay thúc đẩy yếu tố
sản xuất có thể chuyển nhƣợng
Những thách thức quốc gia thúc
đẩy tạo dựng yếu tố sản xuất
12
Nhóm các công ty cạnh tranh nội địa sẽ đầu tƣ vào marketing trên cơ sở cam kết
và định hƣớng mạnh mẽ tới thị trƣờng nội địa. Giá cả sẽ phải cạnh tranh để dành hoặc giữ
thị phần. Sự hiện diện của nhiều DN cạnh tranh nội địa sẽ gây sự chú ý với ngành. Nhu
cầu ở thị trƣờng nội địa sẽ đƣợc kích thích. Không chỉ cầu trong nƣớc đƣợc mở rộng mà
sự bão hòa sớm hay muộn cũng sẽ đƣa tới những nỗ lực QT hóa sản phẩm. Cạnh tranh
nội địa cũng sẽ nâng cấp nhu cầu trong nƣớc. Sự tồn tại của nhiều công ty cạnh tranh sẽ
nâng cao trình độ ngƣời tiêu dùng, làm họ trở nên tinh tế và khó tính hơn vì họ đƣợc chú
ý hơn. Mặt khác, cạnh tranh nội địa cũng sẽ nâng cao nhu cầu từ nƣớc ngoài. Nhóm các
đối thủ cạnh tranh nội địa sẽ xây dựng nên một hình ảnh QG trong ngành. Khách hàng
nƣớc ngoài sẽ chú ý và đƣa QG đó vào trong đánh giá của họ về nguồn hàng tiềm năng.
Rủi ro của họ khi mua hàng từ QG này sẽ giảm do có nhiều nhà cung cấp.
Hình 3: Tác động chính tới cầu trong nước
ĐIỀU KIỆN NHU
CẦU
Những cơ chế sản sinh YTSX tinh
vi thu hút sinh viên và các DN nƣớc
ngoài thông qua các sản phẩm của
quốc gia và DN nƣớc ngoài thông
qua các sản phẩm của quốc gia
Hình ảnh của những ngành
công nghiệp liên quan và phụ
trợ hàng đầu thế giới mang
lại lợ