1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ chế thị trường, đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước ta đã có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất, dịch vụ, trong đó ngành ngân hàng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính của nền kinh tế, là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại NH. NH đóng vai trò là người thủ quỹ của toàn xã hội ; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Bên cạnh đó, NH còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, tài chính ngân hàng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò như là chiếc cầu nối giúp cho nền kinh tế có thể vận hành một cách trơn tru, thông suốt.
Bên cạnh đó, đất nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi: chính trị ổn định, kinh tế phát triển nhanh chóng và đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, các nhu cầu về tinh thần và vật chất cũng ngày một thỏa mãn. Người dân ngày càng có nhiều của cải dư thừa, do đó nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm của người dân cũng trở nên phổ biến. Nhu cầu đó của người dân đòi hỏi các nhà lãnh đạo tài chính của đất nước phải suy nghĩ và yêu cầu phải xây dựng một hệ thống dịch vụ tiền gửi tiết kiệm an toàn và hiệu quả cả về mặt thời gian và thủ tục.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập giáo trình, chúng tôi nhận thấy dịch vụ tiền gửi ngân hàng cần được nghiên cứu một cách cụ thể và khoa học. Do vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” làm đối tượng nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu dịch vụ tiền gửi cụ thể tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình huy động vốn nói riêng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2007 – 2009.
Xây dựng thang đo đánh giá sự hài lòng của KHCN về dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
Dựa trên việc phân tích đánh giá sự hài lòng của KHCN về dịch vụ tiền gửi để chỉ ra những hạn chế, đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
57 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6605 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.4.1 Về thời gian
1.4.2 Về không gian
1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
1.5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
1.5.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.2 Những nội dung hoạt động chính của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chung và tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2007-2009
2.2 Cơ sở lý luận khoa học về đánh giá sự hài lòng về dịch vụ tiền gửi của khách hàng
2.2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman
2.2.2 Thực tiền nghiên cứu về vấn đề đánh giá sự hài lòng của KHCN về dịch vụ tiền gửi ở NHTM của Phó giáo sư, Tiến sĩ kinh tế Đinh Phi Hổ
2.3 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.3.1 Thống kê mô tả
2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của bộ thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
2.3.3 Phân tích nhân tố
2.4 Giải pháp đối với dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng ACB
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNH: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
ACB : Ngân hàng Á Châu
KHCN : Khách hàng cá nhân
KH : Khách hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ chế thị trường, đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước ta đã có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất, dịch vụ, trong đó ngành ngân hàng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính của nền kinh tế, là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại NH. NH đóng vai trò là người thủ quỹ của toàn xã hội ; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Bên cạnh đó, NH còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, tài chính ngân hàng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò như là chiếc cầu nối giúp cho nền kinh tế có thể vận hành một cách trơn tru, thông suốt.
Bên cạnh đó, đất nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi: chính trị ổn định, kinh tế phát triển nhanh chóng và đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, các nhu cầu về tinh thần và vật chất cũng ngày một thỏa mãn. Người dân ngày càng có nhiều của cải dư thừa, do đó nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm của người dân cũng trở nên phổ biến. Nhu cầu đó của người dân đòi hỏi các nhà lãnh đạo tài chính của đất nước phải suy nghĩ và yêu cầu phải xây dựng một hệ thống dịch vụ tiền gửi tiết kiệm an toàn và hiệu quả cả về mặt thời gian và thủ tục.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập giáo trình, chúng tôi nhận thấy dịch vụ tiền gửi ngân hàng cần được nghiên cứu một cách cụ thể và khoa học. Do vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” làm đối tượng nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu dịch vụ tiền gửi cụ thể tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình huy động vốn nói riêng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2007 – 2009.
Xây dựng thang đo đánh giá sự hài lòng của KHCN về dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
Dựa trên việc phân tích đánh giá sự hài lòng của KHCN về dịch vụ tiền gửi để chỉ ra những hạn chế, đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
Hiện nay, sản phẩm dịch vụ tiền gửi của ngân hàng bao gồm:
Tiền gửi thanh toán
Tài khoản đầu tư trực tuyến
Tiền gửi thanh toán bằng VND
Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND
Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ
Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thẻ
Tiền gửi thanh toán linh hoạt - Lãi suất thả nổi
Tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND
Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ
Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND
Tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ
Tiết kiệm bằng Vàng
Tiết kiệm lãi suất thả nổi
Tiết kiệm - bảo hiểm Lộc Bảo Toàn
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
1.4.1 Về thời gian:
Số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra khách hàng để thu thập số liệu sơ cấp từ 08/10/2010 đến 19/10/2010.
Số liệu thứ cấp: số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Bao gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009
Tình hình huy động vốn 2007, 2008, 2009
1.4.2 Về không gian:
Tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, Internet, sách báo nghiệp vụ, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập giáo trình.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
1.5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Khái niệm:
Số liệu sơ cấp hay còn gọi là dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu thu thập ban đầu trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu chưa qua bất kỳ sự tổng hợp sử lý nào.
Dữ liệu sơ cấp thường được thu thập theo một quy trình bài bản tùy theo loại nghiên cứu thử nghiệm hay nghiên cứu quan sát.
- Nghiên cứu thử nghiệm là quá trình nghiên cứu được tổ chức bằng cách tổ chức các cuộc thử nghiệm hoặc nhóm các thí nghiệm và thông qua đó thu thập dữ liệu từ các biến kết quả trong điều kiện khác nhau của các biến nguyên nhân có ảnh hưởng để phục vụ cho việc ra quyết định.
- Nghiên cứu quan sát là dạng nghiên cứu trên cơ sở thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khảo sát sự tương quan giữa biến nguyên nhân và biến kết quả từ đó có thể nhân dạng hoặc đưa ra nhận xét, đánh giá về một hiện tượng hay một vấn đề nào đó.
Đề tài nhóm lựa chọn tiến hành nghiên cứu thuộc dạng nghiên cứu quan sát cho nên trong phần này nhóm sẽ chỉ trình bày các nội dung liên quan đến việc thu thập dữ liệu trong nghiên cứu quan sát.
Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu quan sát có thể được thu thập từ nội bộ hoặc từ bên ngoài, có thể thu thập từ nhiều người cung cấp thông tin khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau như: quan sát và phỏng vấn trực tiếp…Tóm lại, để thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu quan sát chúng ta có thể thực hiện tuần tự các bước sau:
- Từ kế hoạch nghiên cứu và mục đích muốn nghiên cứu, nghĩ ra các câu hỏi và thiết kế thành bản câu hỏi hoàn chỉnh.
- Quyết định đối tượng nghiên cứu và kích thước mẫu nghiên cứu cũng như lựa chọn cách lấy mẫu nếu không khảo sát hết toàn bộ tổng thể.
- Thực hiện việc thu thập dữ liệu bằng cách tiếp cận đối tượng và quan sát, ghi nhận dữ liệu.
Đối với đề tài này, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp cho việc nghiên cứu đã tuân thủ rất nghiêm túc các bước trên, phiếu khảo sát đã được thiết kế khá phù hợp với mục đích nghiên cứu, mẫu nghiên cứu đã được lựa chọn bằng kỹ thuật lấy mẫu phi ngẫu nhiên, lấy mẫu thuận tiện và dữ liệu được thu thập bằng cách tiếp cận phỏng vấn trực tiếp các khách hàng.
Phương pháp khảo sát dạng viết:
Khảo sát dạng viết gồm các câu hỏi đóng và mở. Câu hỏi mở là câu hỏi cho phép người được phỏng vấn được tự do trả lời theo đánh giá, ngôn ngữ, nhận định của chính mình về vấn đề được hỏi. Câu hỏi đóng là những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn các phương án trả lời và người được phỏng vấn có thể lựa chọn một trong các phương án đó để trả lời.
Kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện:
Trong thực tế, đôi khi một số đề tài vì không có điều kiện về thời gian, thông tin và kinh phí để thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên, lúc đó có thể thay thế bằng lấy mẫu phi ngẫu nhiên. Một trong số các kỹ thuật lấy mẫu phi ngẫu nhiên là lấy mẫu thuận tiện.
Kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện được sử dụng trong nghiên cứu nhằm giúp chúng ta có được sự cảm nhận về những điều đang diễn ra trong thực tế hay khi chúng ta muốn có một ước lượng sơ bộ về kết quả mà chúng ta quan tâm nhưng lại không muốn mất nhiều thời gian và chi phí.
Chúng ta có thể lấy mẫu thuận tiện bằng cách cố ý đến những nơi có nhiều khả năng gặp được đối tượng chúng ta muốn khai thác thông tin một cách thuận lợi nhất. Tuy nhiên điều này không đòng nghĩa với việc chúng ta có quyền tùy tiện lấy mẫu, không tuân theo bất cư nguyên tắc nào. Chúng ta cần phải triệt để căn cứ vào mục đích nghiên cứu đồng thời tìm hiểu thật kỹ về thời gian, địa điểm hay hoàn cảnh chúng ta sẽ gặp đối tượng và thu thập dữ liệu, đảm bảo tập số liệu mà chúng ta thu thập được sẽ có chất lượng tốt nhất, phục vụ tốt cho quá trình nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Khái niệm:
Số liệu thứ cấp hay còn gọi là dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có và đã qua ít nhất một lần tổng hợp, xữ lý
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khá đa dạng, được lấy chủ yếu từ các nguồn sau:
- Nguồn nội bộ: là số liệu báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp…
- Sách, tài liệu chuyên môn: cung cấp cơ sở lý luận của các phương pháp sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
- Web: cập nhật báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu góp phần hỗ trợ thông tin cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp được từ những sách, báo, web, các tài liệu trong quá khứ nhằm xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thiết.
1.5.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
a. Thống kê mô tả với SPSS
Thống kê mô tả là các phương pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mô tả một tập hợp dữ liệu của một mẫu nghiên cứu dưới dạng số hay đồ họa.
Các đại lượng thống kê mô tả thường dùng:
Mean – Giá trị trung bình
Là giá trị trung bình số học của một biến, được tính bằng tổng các quan sát chia cho số quan sát, cụ thể được tính bằng công thức sau:
Giá trị trung bình chịu sự tác động của các giá trị quan sát, do đó đây là thang đo nhạy cảm nhất đối với sự thay đổi của các giá trị quan sát.
Variance – Phương sai
Là khái niệm dung để đo lường mức độ phân tán của một tập hợp các giá trị quan sát xung quanh giá trị trung bình của tập quan sát đó. Phương sai bằng trung bình các bình phương sai lệch giữa các giá trị quan sát đối với giá trị trung bình của các quan sát đó. Người ta dùng phương sai để đo lường tính đại diện của giá trị trung bình tương ứng, các tham số trung bình có phương sai tương ứng càng lớn thì giá trị thông tin hay tính đại diện của giá trị trung bình đó càng nhỏ.
Phương sai mẫu được tính bằng công thức sau:
S2
Standard deviation – Độ lệch chuẩn
Là một trong những công cụ dùng để đo lường độ phân tán của dữ liệu xung quanh giá trị trung bình của nó. Độ lệch chuẩn chính bằng căn bậc hai của phương sai.
Range – Khoảng biến thiên
Là khoảng cách giữa giá trị quan sát nhỏ nhất đến giá trị quan sát lớn nhất.
b. Kiểm định độ tin cậy của bộ thang đo bằng hệ số Croanbach Alpha:
Hệ số Croanbach Alpha (α) là một đại lượng có thể được sử dụng trước hết để đo lường độ tin cậy của các nhân tố và để loại ra các biến quan sát không đảm bảo độ tin cậy trong thang đo.
α
Trong đó: N: tổng số quan sát trong nghiên cứu
ρ: hệ số tương quan trung bình giữa các biến
Điều kiện tiêu chuẩn đối với hệ số này là đối với những biến có hệ số tương quan tổng (Item – total correlation) 0.3 thì biến quan sát sẽ đủ điều kiện được giữ lại để đưa vào các phân tích tiếp theo và thang đo sẽ được lựa chọn khi độ tin cậy Cronbach’s Alpha >= 0.5.
c. Phân tích nhân tố bằng SPSS:
Khái niệm phương pháp phân tích nhân số:
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và số lượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể sử dụng được. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.
Phân tích nhân tố một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau (interdependence technique) trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ được nghiên cứu.
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau:
Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố để giải thích được các liên hệ tương quan trong một tập hợp biến.
Nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện phân tích đa biến tiếp theo sau (ví dụ như hồi quy hay phân tích biệt số).
Nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều biến để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.
Mô hình phân tích nhân tố
Về mặt tính toán, trong phân tích nhân tố mỗi biến được biểu diễn như một kết hợp tuyến tính của các nhân tố cơ bản. Lượng biến thiên của một biến được giải thích bởi những nhân tố chung trong phân tích được gọi là biến thiên chung. Biến thiên chung của các biến được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung cộng với một số đặc trưng cho mỗi biến.
Nếu các biến được chuẩn hóa thì mô hình được thể hiện bằng phương trình:
Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 +… + AimFm +ViUi
Trong đó: Xi : biến thứ i chuẩn hóa
Aij : hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F : các nhân tố chung
Vi : hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i
Ui : nhân tố đặc trưng của biến i
m : số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Nhân tố chung có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các biến quan sát:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + … + WikXk
Trong đó: Fi : ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi : quyền số hay trọng số nhân tố
k : số biến
Nguyên tắc chọn quyền số hay trọng số nhân tố:
Chọn các quyền số sao cho nhân tố thứ nhất giải thích được phần biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên.
Chọn một tập hợp các quyền số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai giải thích được phần lớn các biến thiên còn lại và không có tương quan đối với nhân tố thứ nhất.
Tiếp tục chọn các quyền số cho các nhân tố tiếp theo theo quy tắc này.
Các tham số thống kê trong phân tích nhân tố
Bartlett’s test of sphericity – Kiểm định Bartlett: kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nói cách khác là xem xét giả thuyết ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đồng nhất, mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó ( r = 1), nhưng không có tương quan với những biến khác (r = 0). Cụ thể hơn , kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê thì giữa các biến có sự tương quan với nhau.
Kiểm định Bartlett được xây dựng cơ bản trên kiểm nghiệm Chi-bình phương (Chi-square) (χ2). Kiểm nghiệm Chi-bình phương là một công cụ thống kê được sử dụng để kiểm nghiệm giả thuyết cho rằng các biến trong hàng và cột độc lập với nhau (giả thuyết H0). Người ta sử dụng phân phối ngẫu nhiên Chi-bình phương để tiến hành so sánh số lượng các trường hợp quan sát được với số lượng các trường hợp mong đợi theo công thức sau:
X2
Khi kết quả thống kê Chi-bình phương dựa trên lý thuyets phân phối Chi-bình phương với độ tin cậy xác định, kích cỡ mẫu là n, bậc tự do df – (r-1)(d-1) đủ lớn ta có thể kết luận bác bỏ giả thuyết H0, giữa hai biến độc lập với nhau. Hoặc ta cũng có thể sử dụng giá trị P (P-value hay Asymtotic Significance) đem so sánh với mức ý nghĩa (Significance level) (thường là α = 0.05 tương ứng với 95% độ tin cậy), ta có thể kết luận bác bỏ giả thuyết H0 khi P-value nhỏ hơn hoặc bằng mức ý nghĩa và ngược lại chấp nhận H0 khi P-value lớn hơn mức ý nghĩa.
Correlation matrix – Ma trận tương quan: cho biết hệ số tương quan giữa tất cả các cặp biến trong phân tích nhân tố.
Communality: là lượng biến thiên của một biến được giải thích chung với các biến khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên được giải thích bởi các nhân tố chung.
Eigenvalue – Giá trị Eigen: là đại diện cho phần nhân biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.
Factor loadings – Hệ số tải nhân tố: là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này càng lớn thì sự tương quan giữa biến và nhân tố càng lớn.
Factor matrix – Ma trận nhân tố: chứa các hệ số tải nhân tố của tất cả các biến đối với các nhân tố được rút ra.
Factos scores: là các điểm số nhân tố tổng hợp được ước lượng cho từng quan sát trên các nhân tố được rút ra, còn được gọi là nhân số.
Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) measure of sampling adequacy: là một trị số dùng để kiểm định sự tương quan giữa các biến hay nói cách khác để xem xét sự thích hợp của việc phân tích nhân tố. Giá trị KMO giữa 0 & 1 thì phân tích nhân tố là phù hợp còn nếu < 0.5 thì không phù hợp.
Percentage of variance - % phương sai: là % phương sai toàn bộ được giải thích bởi từng nhân tố. Nghĩa là coi biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết nhân tố cô đọng được bao nhiêu % và thất thoát bao nhiêu %.
Residuals – Phần dư theo hàng: là chênh lệch giữa các hệ số tương quan trong ma trận tương quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tương quan sau khi phân tích (reproduced correlation) được ước lượng từ ma trận nhân tố (factor matrix).
Quy trình phân tích nhân tố:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích nhân tố
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế:
Trong năm 2009, ngân hàng ACB đã đạt được những thành tích:
+ Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2009.
+ Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất trong đội ngũ lao động 2009.
+ Đạt danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới trao tặng: Euromoney, Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, The Asset và The Banker.
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu ACB – Chi nhánh Huế:
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế được thành lập theo quyết định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động ngày 22/07/2005.
+ Địa chỉ giao dịch: 01 Trần Hưng Đạo, TP.Huế
+ Điện thoại : 054.3571175
+ Fax : 054.571234
Tại thời điểm Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ra đời, thì trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự tham gia hoạt động của 4 Ngân hàng Nhà nước và một số ngân hàng TMCP khác, vì vậy chi nhánh phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Tuy nhiên, trong thời gian qua ngân hàng đã không ngừng hoạt động và bổ sung nhiều sản phẩm dịch vụ mới để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trên địa bàn. Vượt qua khó khăn từ lúc đầu mới thành lập, Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế đã được thừa nhận và được nhiều người biết đến như là một thương hiệu đáng tin cậy. Hiện nay, ngân hàng đã mở rộng thêm thị phần với 2 phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
Vào ngày 30/09/2008 phòng