Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Xây dựng nhà cửa và cơ sở để chế biến các hệ sinh thái, yếu tố hàng đầu của môi trường sống. Ngoài ra đất đai là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như: nông nghiệp, lâm nghiệp. Lịch sử phát triển nông, lâm nghiệp của loài người cũng như lịch sử khai thác và bảo vệ đất đai ngày càng hiệu quả.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đô thị hoá là nguyên nhân dẫn đến giá trị đất đai ngày càng tăng cao trên địa bàn huyện Lai Vung. Người dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất đai nhiều hơn. Từ đó trong quá trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng và phát sinh thành tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hòa giải hay giải quyết. Vì những lý do trên, được sự đồng ý của thầy Nguyễn Hữu Long và khoa Địa Lý, Trường Đại Học Đồng Tháp và phòng Tài Nguyên & Môi Trường Huyện Lai Vung cho em thực tập tốt nghiệp ngành Quản Lý Đất Đai năm 2007 - 2011 với đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo về đất đai giai đoạn 2005 – 2010 tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp”.
Qua nghiên cứu nhận thấy: Việc thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo về đất đai của công dân ở Phòng Tài Nguyên & Môi trường Lai Vung đã được sự quan tâm cũng như sự hướng dẫn kịp thời từ phía Trung Ương và của UBND tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho công tác xét khiếu nại - tố cáo, tranh chấp về đất đai của công dân ngày càng đạt hiệu quả cao cả về số lượng cũng như chất lượng. Trong quá trình giải quyết các khiếu nại - tố cáo, tranh chấp về đất đai Phòng Tài nguyên & Môi trường đã dựa trên cơ sở của Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố cáo. và các văn bản có liên quan. Bên cạnh đó cũng còn những khó khăn trong công tác thanh tra giải quyết tranh chấp dẫn đến lượng đơn tồn đọng không giải quyết dứt điểm như: Người sử dụng đất không làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật: đất cho mượn, cho thuê, cầm cố, chuyển nhượng. đều giao dịch bằng miệng (thiếu hồ sơ pháp lý). Khó khăn nhất là tranh chấp, khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại dạng này rất khó giải quyết và thường kéo dài thời gian nên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân làm cho lượng đơn tồn đọng qua các năm vẫn còn.
Vì vậy, giải quyết tranh chấp về đất đai là công việc phức tạp và cần thiết, làm tốt công tác này sẽ có ảnh hưởng tốt không chỉ các bên tham gia mà còn cho cả Nhà nước. Tóm lại công tác thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo cần được các ngành các cấp quan tâm chú trọng.
49 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4627 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại - Tố cáo về đất đai giai đoạn 2005 – 2010 tại huyện Lai Vung tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm Lược
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Xây dựng nhà cửa và cơ sở để chế biến các hệ sinh thái, yếu tố hàng đầu của môi trường sống. Ngoài ra đất đai là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như: nông nghiệp, lâm nghiệp. Lịch sử phát triển nông, lâm nghiệp của loài người cũng như lịch sử khai thác và bảo vệ đất đai ngày càng hiệu quả.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đô thị hoá là nguyên nhân dẫn đến giá trị đất đai ngày càng tăng cao trên địa bàn huyện Lai Vung. Người dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất đai nhiều hơn. Từ đó trong quá trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng và phát sinh thành tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hòa giải hay giải quyết. Vì những lý do trên, được sự đồng ý của thầy Nguyễn Hữu Long và khoa Địa Lý, Trường Đại Học Đồng Tháp và phòng Tài Nguyên & Môi Trường Huyện Lai Vung cho em thực tập tốt nghiệp ngành Quản Lý Đất Đai năm 2007 - 2011 với đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo về đất đai giai đoạn 2005 – 2010 tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp”.
Qua nghiên cứu nhận thấy: Việc thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo về đất đai của công dân ở Phòng Tài Nguyên & Môi trường Lai Vung đã được sự quan tâm cũng như sự hướng dẫn kịp thời từ phía Trung Ương và của UBND tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho công tác xét khiếu nại - tố cáo, tranh chấp về đất đai của công dân ngày càng đạt hiệu quả cao cả về số lượng cũng như chất lượng. Trong quá trình giải quyết các khiếu nại - tố cáo, tranh chấp về đất đai Phòng Tài nguyên & Môi trường đã dựa trên cơ sở của Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố cáo... và các văn bản có liên quan. Bên cạnh đó cũng còn những khó khăn trong công tác thanh tra giải quyết tranh chấp dẫn đến lượng đơn tồn đọng không giải quyết dứt điểm như: Người sử dụng đất không làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật: đất cho mượn, cho thuê, cầm cố, chuyển nhượng... đều giao dịch bằng miệng (thiếu hồ sơ pháp lý). Khó khăn nhất là tranh chấp, khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại dạng này rất khó giải quyết và thường kéo dài thời gian nên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân làm cho lượng đơn tồn đọng qua các năm vẫn còn.
Vì vậy, giải quyết tranh chấp về đất đai là công việc phức tạp và cần thiết, làm tốt công tác này sẽ có ảnh hưởng tốt không chỉ các bên tham gia mà còn cho cả Nhà nước. Tóm lại công tác thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo cần được các ngành các cấp quan tâm chú trọng.
Mở Đầu
¥
1. Lí do chọn đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên giang sơn đất nước. Ở nước ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Quản lý và sử dụng đầy đủ đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Nhưng, trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề thanh tra, giải quyết tranh chấp đất khiếu nại về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp. Trong thực tế và trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai cho các đối tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp, nên trong thực tế đời sống xã hội vẫn còn nảy sinh những vấn đề cần được bổ sung và giải quyết.
Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai là nội dung hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai tuy chỉ là một trong những công tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả với các bên khi có xảy ra mâu thuẫn trong sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích thiết thân của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được mọi người rất quan tâm.
Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan nhà nước củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thị trường đất đai mới từng bước được hình thành và hoàn thiện. Thực tế đó làm cho quá trình sử dụng đất cũng như những quan hệ đất đai có nhiều biến động phức tạp liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi người. Vì vậy việc thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai càng trở nên bức xúc và phức tạp.
Luật đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998 và 2001 và sau đó là luật đất đai năm 2003 có hiệu luật cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đất đai ở nước ta là cơ sở cho công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu kiện - tố cáo về đất đai được thuận lợi. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp, vấn đề thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Trong đó có nguyên nhân không nắm vững pháp luật của người sử dụng, không thực hiện đúng thẩm quyền và trình độ chưa bắt kịp với thực tế cuộc sống của cán bộ Nhà nước có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, hệ thống pháp lý về vấn đề này còn nhiều bất cập...
Để góp phần sáng tỏ vấn đề thanh tra và tranh chấp, khiếu nại - tố cáo. Đồng thời phục vụ công tác học tập nghiên cứu của bản thân em xin chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Đánh giá thực trạng công tác thanh tra và biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai giai đoạn 2005 - 2010 tại Huyện Lai Vung Tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lai Vung, từ đó tìm hiểu những thuận lợi - khó khăn cũng như qui trình giải quyết tranh chấp đất đai ở Huyện hiện nay.
3. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu tranh chấp đất đai và khiếu khiện kéo dài dưới khía cạnh những nguyên nhân có tính lịch sử là rất cần thiết không những giúp cho Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả mà góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Hoàn thiện quy trình giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả nhằm giải quyết tranh chấp được nhanh chóng.
Nhằm cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cán bộ, nhân dân một số hiểu biết cơ bản về thực trạng tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại - tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc tuyên truyền, phổ biến và vận đông cán bộ, nhân dân chấp hành pháp luật về lĩnh vực này.
Trong đề tài này không những trình bày các vấn đề cơ bản mang tính khái quát của công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp khiếu nại - tố cáo đất đai mà còn trình bày một cách chi tiết những vấn đề thuộc về thủ tục hành chính, trách nhiệm quyền hạn của các bên, thẩm quyền giải quyết của các cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng như những vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp cho vấn đề này.
Bài viết sẽ nêu lên được những khía cạnh còn bức xúc trong công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo đất đai của huyện Lai Vung hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu - số liệu có liên quan.
Nghiên cứu các các văn bản luật trong Luật đất đai, luật Khiếu nại tố cáo, các văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung.
Tổng hợp tài liệu, số liệu và viết bài.
Hoàn chỉnh luận văn.
5. Các bước thực hiện đề tài
Bước 1: Chọn đề tài và vùng nghiên cứu.
Bước 2: Xây dựng đề cương.
Bước 3: Tham gia các hoạt động thực tế.
Bước 4: Thu thập và nghiên cứu tài liệu – số liệu có liên quan đề tài.
Bước 5: Viết bài.
Bước 6: Hoàn chỉnh luận văn.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn, bản thân đất đai và những quan hệ xã hội xung quanh đất đai lại là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Được sự giúp đỡ của phòng thanh tra đất đai và Văn Phòng Đăng Kí Quyền Sử Dụng Đất thuộc Phòng Tài Nguyên & Môi Trường Huyện Lai Vung và thầy Nguyễn Hữu Long em mạnh dạn viết đề tài khoá luận này Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để khóa luận xứng đáng là tài liệu nghiên cứu bổ ích và qua đó em cũng được mở rộng kiến thức của bản thân trong vấn đề này.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
¥
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THANH TRA, TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của thanh tra đất đai
Thanh tra đất đai là việc điều tra, xem xét để làm rõ việc vi phạm pháp luật đất đai và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra đất đai là việc xem xét tình hình thực tế về quản lý, sử dụng đất đai để đánh giá, nhận xét.
Hoạt động thanh tra phải tuân theo nguyên tắc pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; pháp huy nhân tố tích cực; góp phần năng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhiệm vụ của thanh tra đất đai là công việc được giao theo chức năng. Mỗi một ngành, một tổ chức trong điều kiện thời gian cụ thể đều có những nhiệm vụ nhất định phù hợp với nó và phải thực hiện tốt nhiệm vụ đó.
Có 4 nhiệm vụ chính:
Thanh tra việc thực hiện kế hoạch nhà nước có trọng tâm, trọng điểm theo yêu cầu của thường vụ hội đồng chính phủ; Thanh tra việc chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề có liên quan đến kinh tế quốc dân, chống quan liêu, tham ô, cửa quyền, chấp hành đúng các chủ trương chính sách; Hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thanh tra cho chủ trương các ngành, các cấp; Hướng dẫn đôn đốc và thanh tra thủ trưởng các ngành, các cấp làm đúng trách nhiệm của mình trong việc xét, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:
Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của ủy ban nhân các cấp;
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức cá nhân khác.
Khái niệm tranh chấp đất đai
Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp Luật đất đai không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề quan hệ pháp luật, vì thế sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, những bất đồng nhất định, được thể hiện trên thực tế bằng những hành động cụ thể, người ta gọi đó là hiện tượng tranh chấp. (Bùi Quang Nhơn, 2000)
Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp Luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai (theo khoản 26, điều 4 của LĐĐ 2003).
Đi ngược dòng thời gian về trước những năm 1980, khi Nhà nước còn duy trì 3 hình thức sở hữu đối với đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Do đó, có thể tranh chấp về quyền sở hữu đất đai hoặc tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đối với đất đai. Sau Hiến pháp 1980, Nhà nước trở thành chủ sở hữu duy nhất toàn bộ đất đai trên cả nước, vì thế không thể có tranh chấp về quyền sở hữu đất đai.
Đối tượng của sự tranh chấp đối với đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (Bùi Quang Nhơn, 2000).
Các dạng tranh chấp đất đai
Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý.
Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp trường hợp chuyển nhượng, cho mượn, cho thuê.
Tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính.
Tranh chấp đòi lại đất của người thân trong giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều tra chỉnh ruộng đất đã được chia cho người khác.
Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.
1.1.4. Các chủ thể tranh chấp đất đai
Chủ thể của quan hệ pháp Luật đất đai là chủ thể của quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Các bên tham gia tranh chấp không phải là chủ sở hữu của đất đai mà họ chỉ được giao đất trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Các chủ thể tranh chấp đất đai:
Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân
Tranh chấp giữa các hộ gia đình với nhau
Tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức
Tranh chấp giữa tổ chức với hộ gia đình hoặc cá nhân
1.1.5. Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi các quyền bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp
Theo Bùi Quang Nhơn(2000), Pháp luật xã hội chủ nghĩa là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Nhưng nếu Nhà nước chỉ ban hành pháp luật mà không đảm bảo nhanh chóng được thực hiện thì pháp luật không thể phát huy được vai trò của mình. Cho nên việc ban hành pháp luật, Nhà nước còn đảm bảo cho pháp luật được thi hành.
Trong quan hệ pháp Luật đất đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp nhất định để pháp Luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai. Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội, đồng thời giáo dục ý thức pháp luật cho mỗi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp Luật đất đai khác có thể xảy ra. Đó cũng là một trong những công việc có ý nghĩa quan trọng để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý và sử dụng.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quyền của người sử dụng đất: (theo điều 105, 106 của Luật đất đai 2003)
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tủ trên đất; Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai;
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thuế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đất khi có:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất;
Quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất: (Điều 107 của Luật đất đai 2003)
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA ĐẤT ĐAI HUYỆN LAI VUNG
1.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền: yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai; các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách nhiệm: xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh tra; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục, thanh tra theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra có các quyền: yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra; giải trình trong quá trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra; trường hợp không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình,, của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Đối tượng thanh tra có các nghĩa vụ: không được cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, cung cấp tài liệu, giải trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất đai; chấp hành các quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh tra; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Quy trình thanh tra đất đai
Quy trình 4 bước:
* Bước 1: Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là thủ tục hành chính bắt buộc, là căn cứ pháp lý để đối tượng thanh tra và đoàn thanh tra phải thực hiện.
Tại Khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh thanh tra quy định “Thủ trưởng cơ quan, thủ trưởng các tổ chức thanh tra có quyền ra quyết định thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được pháp lệnh quy định”. Như vậy, đối với Sở Tài nguyên và thanh tra Sở có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Căn cứ vào công tác quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp Luật đất đai, để chọn đối tượng thanh tra và nội dung thanh tra.
Trong quyết định thanh tra cần nêu rõ: Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra, nội dung cần thanh tra, cử người tham gia đoàn thanh tra, nhiệm vụ giao cho Đoàn hoặc thanh tra viên thực hiện.
Người ra quyết định thanh tra phải thường xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra, giải quyết kịp thời các đề nghị của đoàn, theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của Đoàn thanh tra, khi cần có thể sửa đổi, bổ sung và ngừng thi hành quyết định thanh tra.
* Bước 2: Chuẩn bị thanh tra
Việc chuẩn bị thanh