Sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã đi được
một chặng đường khá dài. Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng
trưởng nhanh, kiểm soát lạm phát, nhưng để duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy thì nhu cầu về
vốn đầu tư là rất lớn. Mà nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tích luỹ, vốn huy động nội địa là hoàn toàn
không đủ mà phải có nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) nói riêng.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA
thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta phát
triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
tương đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
trong đó ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng.
Do đó, một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn và sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không? Có thể khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy
những giải pháp nào cần được xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA
là gì?
77 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3058 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (ODA)
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993 - 2009
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(ODA) .............................................................................................................................................. 4
1. Khái quát nguồn vốn ODA: .................................................................................................. 4
1.1. Định nghĩa: .................................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm: ...................................................................................................................... 5
1.3. Nguồn gốc ra đời: .......................................................................................................... 8
1.4. Phân loại ODA: ............................................................................................................. 9
2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển: ......................................... 10
2.1. Mục tiêu của nguồn vốn ODA: ................................................................................... 10
2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển: .................................. 10
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT
NAM TỪ 1993 ĐẾN 2009 ........................................................................................................... 14
1. Khái quát về nguồn vốn ODA tại Việt Nam từ 1993 đến 2009 ......................................... 14
1.1. Khả năng thu hút ODA của nền kinh tế Việt Nam: .................................................... 14
1.2. Tác động của ODA đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam từ 1993 đến
2009: 18
2. Thực trạng huy động - sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam: .......................................... 21
2.1. Giai đoạn 1993 – 2000: ............................................................................................... 21
2.2. Giai đoạn 2001 - 2009: ................................................................................................ 31
3. Ưu, nhược điểm của việc huy động – sử dụng vốn ODA ở Việt Nam:.............................. 46
3.1. Ưu điểm: ...................................................................................................................... 46
3.2. Nhược điểm: ................................................................................................................ 48
3.3. Những nguyên nhân chính : ........................................................................................ 50
3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình huy động – sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam trong thời gian qua: ................................................................................................ 55
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG – SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN (ODA) HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ................................... 56
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015: ........................... 56
1.1. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015: ..... 56
1.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu: ........................................................ 56
1.3. Các tiêu chí cụ thể: ...................................................................................................... 58
Trang 2
2. Một số thách thức đặt ra cho Việt Nam: ............................................................................. 58
2.1. Nợ công tăng cao:........................................................................................................ 58
2.2. Lãi suất vay “thương mại": ......................................................................................... 59
2.3. Nhu cầu tăng trưởng ODA cho các dự án lớn : ........................................................... 59
3. Giải pháp huy động – sử dụng hiệu quả ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015: .......... 60
3.1. Một số giải pháp trong huy động vốn ODA: ............................................................... 61
3.2. Một số giải pháp về việc tổ chức thực hiện dự án: ...................................................... 62
3.3. Một số giải pháp sử dụng ODA hiệu quả: ................................................................... 63
3.4. Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân ODA:............................................................. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 73
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã đi được
một chặng đường khá dài. Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng
trưởng nhanh, kiểm soát lạm phát, nhưng để duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy thì nhu cầu về
vốn đầu tư là rất lớn. Mà nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tích luỹ, vốn huy động nội địa là hoàn toàn
không đủ mà phải có nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) nói riêng.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA
thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta phát
triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
tương đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
trong đó ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng.
Do đó, một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn và sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không? Có thể khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy
những giải pháp nào cần được xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA
là gì?
Đề tài nghiên cứu khoa học “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (ODA) Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1993 -
2009” sẽ giúp chúng ta hình dung và giải quyết những vấn đề đã được đặt ra.
Trang 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(ODA)
1. Khái quát nguồn vốn ODA:
1.1. Định nghĩa:
ODA là tên tiếng Anh viết tắt của “Official Development Assistance”, có nghĩa là Hỗ trợ
phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) ODA là “một giao dịch chính thức
được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang
phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không
hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm
theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì ODA được định nghĩa
như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài
trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc
liên chính phủ”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước phát triển
sang các nước đang và chậm phát triển. Liên Hiệp Quốc đã kêu gọi các nước phát triển dành
1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các nước
đang phát triển.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các
tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc
tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Như vậy, một khoản tài trợ được coi là nguồn vốn ODA nếu hội đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức cung cấp.
Tổ chức chính thức bao gồm các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ hoặc Liên Hiệp Quốc hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính của ODA là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao
phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: xoá đói, giảm
nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông
vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi
Trang 5
trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ
nạn xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà
nước, cải cách thể chế,…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ còn được gọi
là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ưu đãi của ODA so với các khoản vay
thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nước
tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất, thời gian ân hạn,
thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu.
1.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ƣu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả) và thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA
của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Viện trợ không hoàn lại được
xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi
suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát
triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát
triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có
GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng dài.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng
của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư
vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo
từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các
nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều
kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các nước đang
Trang 6
phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã
hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc (ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa
điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và
nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn
ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành
được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu
khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%.
Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các
quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song
song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát
triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nước
phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển
để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với
các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế,
chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được
kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu
như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống
dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v… đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của
cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển
sử dụng ODA như một công cụ chính trị nhằm xác định vị thế và ảnh hưởng của mình
tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế
giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và
kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích
cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái
nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước
Trang 7
Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản,
Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp
và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng
trong vòng 3 năm. Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có
các công ty Nhật tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là
một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài
trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho
phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng
những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền
lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Cần phát huy tính chủ động trong vận động ODA. Tức là, các dự án sử dụng vốn ODA
thể hiện nhu cầu của nước tiếp nhận chứ không phải là ý muốn của các nhà tài trợ. Thông
thường các nhà tài trợ xây dựng dự án viện trợ dựa trên cơ sở dự án tiền khả thi của các
nước đang phát triển. Nhưng điều này nhiều khi đặt các nước tiếp nhận trước tình thế khó
khăn, do dự án được các nhà tài trợ đưa ra không phù hợp với tình hình cụ thể của nước
tiếp nhận.
Để tránh tình trạng tiếp nhận những dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao,
các nước đang phát triển cần đánh giá một cách khách quan hiệu quả của vốn ODA vay so
với các khoản vay thương mại thông thường thông qua chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần - NPV
và tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR. Quan điểm nhất quán là chỉ thực hiện dự án nếu vốn
ODA đem lại hiệu quả cao hơn so với các nguồn vốn khác.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Do tính chất ưu đãi của vốn ODA, nên khi sử dụng người ta không thấy ngay được gánh
nặng nợ nần trong tương lai. Nguồn vốn ODA thường không được sử dụng trực tiếp cho
sản xuất, kinh doanh, trong khi đó việc trả nợ lại dựa chủ yếu vào kết quả của hoạt động
xuất khẩu. Chính vì thế, các nước sử dụng ODA kém hiệu quả có thể đạt sự tăng trưởng
nhất thời, nhưng sau một thời gian sẽ rơi vào cảnh nợ nần kéo dài. Hiện nay, theo đánh giá
của WB và IMF, trên thế giới có 41 quốc gia được liệt vào danh sách các nước nghèo mắc
nợ trầm trọng (HIPC). Nợ nước ngoài của 41 quốc gia này lớn đến mức hoặc là không thể
trả được hoặc là có thể trả được nhưng sẽ để lại kết cục hết sức bất lợi cho nền kinh tế. Một
Trang 8
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình cảnh nợ nần như vậy đó là các nước tiếp
nhận không ý thức được ODA là nguồn vốn ưu đãi nhưng phải hoàn trả trong tương lai.
Chính nhận thức coi ODA là khoản viện trợ cho không dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí,
kém hiệu quả. Và, gánh nặng nợ nần của các khoản vay ngày càng đè lên vai các quốc gia
này. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn
vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3. Nguồn gốc ra đời:
- Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến mới
kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ
nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp,
đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh của mình.
- Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giàu có nhờ
chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với 125,8 tỷ
USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Ở thái cực khác, các nước
đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh
tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội
chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát triển đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước
tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm
1947 đến 1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương
2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
- Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia tăng số
lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế vô sản, Liên Xô đã tài
trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á, đến các nước châu Phi
và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số tiền các nước thuộc phe Xã hội
chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
- Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã hội chủ nghĩa
được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các khoản viện trợ
này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp các nước tiếp nhận phát
triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước
đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các
nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ
Trang 9
trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ
của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của
mình, DAC đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ
giúp tài chính có ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển.
- Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau: Trong những năm 1960
tổng khối lượng ODA tăn