Đề tài Đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý ở tổng công ty bưu chính viễn thông chi nhánh Hà Nội

Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp, điều đó đó tạo nờn một ỏp lực khụng nhỏ đối với những nhà quản lý ( hay quản trị nhân lực). Đây chính là mối quan tâm hàng đầu của họ bởi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển thỡ điều đầu tiên họ phải làm là có một nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và có đủ khả năng ghánh vác công việc, vỡ vậy thỏch thức đầu tiên đặt ra cho họ là phải làm sao đáp ứng được nguồn nhân lực cho tổ chức của mỡnh. Để đáp ứng được điều này hơn bao giờ hết các nhà quản lý phải sắp xếp nguồn nhõn lực một cỏch hợp lý và phải hũan thiện bộ mỏy quản lý của tổ chức, nhằm nõng cao hiệu qủa làm việc cho tổ chức . Tuy nhiên ở mổi một thời điểm khác nhau thỡ nguồn nhõn lực củng phải thay đổi theo, vỡ thế cỏc nhà quản lý củ tổ chức phải hiểu rằng, nội lực lớn nhất để tạo nên sức mạnh của tổ chức không phải cái gỡ khỏc mà chớnh là nguồn nhõn lực của tổ chức, vỡ vậy là một nhà quản lý muốn đưa tổ chức của mỡnh lờn một tầm cao mới thỡ trước hết phải bố trớ và tạo một nền tảng vững chắc về nguồn nhõn lực cho tổ chức . Bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó đều có mục tiêu riêng của mỡnh, để mục tiêu đó được thực hiện một cách hiệu qủa phải cú sự lónh đạo hoàn hảo và thống nhất của bộ mỏy quản lý nhằm kế họach húa tổ chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy là khâu đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức, giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mỡnh . Là một công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từ khi được thành lập cho đến nay công ty đó nhiều lần cải cỏch và hoàn thiện bộ mỏy quản lý nhằm nõng cao và đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh của công ty trên thị trường . Ngoài lời mở đầu và phần mục lục, chuyên đề được bố cục làm 3 phần như sau : Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN Lí TRONG DOANH NGHIỆP. Phần II: ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí Ở TỔNG CễNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI NHÁNH HN. Phần III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNTỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí TẠI CHI NHÁNH.

doc61 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4356 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý ở tổng công ty bưu chính viễn thông chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp, điều đú đó tạo nờn một ỏp lực khụng nhỏ đối với những nhà quản lý ( hay quản trị nhõn lực). Đõy chớnh là mối quan tõm hàng đầu của họ bởi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển thỡ điều đầu tiờn họ phải làm là cú một nguồn nhõn lực giàu kinh nghiệm và cú đủ khả năng ghỏnh vỏc cụng việc, vỡ vậy thỏch thức đầu tiờn đặt ra cho họ là phải làm sao đỏp ứng được nguồn nhõn lực cho tổ chức của mỡnh. Để đỏp ứng được điều này hơn bao giờ hết cỏc nhà quản lý phải sắp xếp nguồn nhõn lực một cỏch hợp lý và phải hũan thiện bộ mỏy quản lý của tổ chức, nhằm nõng cao hiệu qủa làm việc cho tổ chức . Tuy nhiờn ở mổi một thời điểm khỏc nhau thỡ nguồn nhõn lực củng phải thay đổi theo, vỡ thế cỏc nhà quản lý củ tổ chức phải hiểu rằng, nội lực lớn nhất để tạo nờn sức mạnh của tổ chức khụng phải cỏi gỡ khỏc mà chớnh là nguồn nhõn lực của tổ chức, vỡ vậy là một nhà quản lý muốn đưa tổ chức của mỡnh lờn một tầm cao mới thỡ trước hết phải bố trớ và tạo một nền tảng vững chắc về nguồn nhõn lực cho tổ chức . Bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đú đều cú mục tiờu riờng của mỡnh, để mục tiờu đú được thực hiện một cỏch hiệu qủa phải cú sự lónh đạo hoàn hảo và thống nhất của bộ mỏy quản lý nhằm kế họach húa tổ chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu cỏc nguồn nhõn lực, tổ chức bộ mỏy là khõu đầu tiờn và rất quan trọng của tổ chức, giỳp tổ chức đạt được mục tiờu của mỡnh . Là một cụng ty họat động trong lĩnh vực cụng nghệ thụng tin, từ khi được thành lập cho đến nay cụng ty đó nhiều lần cải cỏch và hoàn thiện bộ mỏy quản lý nhằm nõng cao và đỏp ứng được nhu cầu cạnh tranh của cụng ty trờn thị trường . Ngoài lời mở đầu và phần mục lục, chuyờn đề được bố cục làm 3 phần như sau : Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN Lí TRONG DOANH NGHIỆP. Phần II: ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí Ở TỔNG CễNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THễNG CHI NHÁNH HN. Phần III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNTỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí TẠI CHI NHÁNH. PhầnI SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN Lí TRONG DOANH NGHIỆP I. Quản lý và lao động quản lý. 1. Khỏi niệm về quản lý Quản lý là tỏc động cú mục đớch của chủ thể quản lý lờn đối tượng quản lý nhằm duy trỡ hoạt động của hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng sẵn cú, cỏc cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiờu đó đề ra trong điều kiện biến động của mụi trường. Quản lý doanh nghiệp là quỏ trỡnh vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật tự nhiờn trong việc lựa chọn và xỏc định cỏc biện phỏp về kinh tế - xó hội, tổ chức kỹ thuật để tỏc động lờn tập thể lao động. Từ đú tỏc động đến cỏc yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đớch của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất cao nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khỏc khụng ngừng cải thiện điều kiện tổ chức lao động. Thực chất của quản lý hệ thống là quản lý con người, vỡ con người là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Quy mụ của hệ thống càng lớn thỡ vai trũ quản lý cần phải được nõng cao, cú như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống. Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vỡ con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: yếu tố sinh lý, yếu tố tõm lý, yếu tố xó hội... Cỏc yếu tố này luụn tỏc động qua lại hỡnh thành nhõn cỏch con người. Vỡ vậy, muốn quản lý tốt, con người phải vừa là một nhà tổ chức, vừa là nhà tõm lý, vừa là nhà xó hội, vừa là nhà chiến lược. Do đú, cú thể kết luận rằng quản lý đúng một vai trũ rất quan trọng trong việc phối hợp cỏc hoạt động mang tớnh chất cộng đồng núi chung và mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp núi riờng để đạt hiệu quả tối ưu. 2. Lao động quản lý Khỏi niệm và đặc điểm của lao động quản lý. + Khỏi niệm: Lao động quản lý là những cỏn bộ quản lý đang làm việc trong cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh; cú nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bỏn một số loại sản phẩm hay dịch vụ nào đú nhằm đỏp ứng nhu cầu xó hội, đồng thời tạo cụng ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mỡnh. Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ mỏy quản lý được hiểu là lao động quản lý. Bộ mỏy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao động quản lý cú thực hiện tốt chức năng quản lý hay khụng. + Đặc điểm của lao động quản lý: Đối với cỏc loại lao động quản lý khỏc nhau song đều cú chung cỏc đặc điểm sau: - Hoạt động của lao động quản lý là loại lao động trớ úc và mang tớnh chất sỏng tạo. - Hoạt động của lao động quản lý mang đặc tớnh tõm lý xó hội cao. - Thụng tin vừa là đối tượng lao động, vừa là kết quả lao động và vừa là phương tiện của lao động quản lý. - Hoạt động lao động quản lý là cỏc thụng tin, cỏc tư liệu phục vụ cho việc hỡnh thành và thực hiện cỏc quyết định quản lý. 3. Chức năng của lao động quản lý Lao động quản lý bao gồm cỏc chức năng sau: + Nhõn viờn quản lý kỹ thuật: Là những người được đào tạo ở cỏc trường kỹ thuật hoặc đó được rốn luyện trong thực tế sản xuất, cú trỡnh độ tương đương được cấp trờn thừa nhận bằng văn bản, đồng thời phải là người trức tiếp làm cụng tỏc kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Loại này bao gồm: - Giỏm đốc hoặc Phú Giỏm đốc kỹ thuật, Quản đốc hoặc Phú quản đốc phụ trỏch kỹ thuật, Trưởng phũng và Phú phũng, Ban kỹ thuật. - Cỏc kỹ sư, kỹ thuật viờn, nhõn viờn làm ở phũng kỹ thuật. + Nhõn viờn quản lý kinh tế: Là những người làm cụng tỏc tổ chức, lónh đạo, quản lý cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: - Giỏm đúc hoặc Phú Giỏm đốc phụ trỏch về kinh doanh, Kế toỏn trưởng. - Cỏc cỏn bộ, CNV cụng tỏc ở cỏc phũng, ban, bộ phận như: kế toỏn, tài vụ, kế hoạch, thống kờ, lao động - tiền lương... Ngoài ra, nếu phõn theo vai trũ thực hiện chức năng quản lý, lao động quản lý được chia thành: + Cỏn bộ lónh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức năng lónh đạo. Bao gồm: Giỏm đốc, Phú Giỏm đốc, Quản đốc, Phú quản đốc, cỏc Trưởng ngành, Đốc cụng, Trưởng và Phú cỏc phũng ban trong bộ mỏy quản lý doanh nghiệp. + Cỏc chuyờn gia: Là những lao động thực hiện cụng việc chuyờn mụn, khụng thực hiện chức năng lónh đạo trực tiếp. Bao gồm: cỏc cỏn bộ kinh tế, kỹ thuật viờn, cỏn bộ thiết kế và cỏc cộng tỏc viờn khoa học (nếu cú) hoạt động của họ mang tớnh chuyờn mụn, nghiệp vụ, thực hiện cỏc chức năng riờng, trong cụng tỏc quản lý tham mưu giỳp cỏc cấp lónh đạo thực hiện cỏc mục đớch quản lý chung. + Cỏc nhõn viờn thực hành kỹ thuật: Là những lao động quản lý thực hiện cỏc cụng việc đơn giản, thường xuyờn lặp đi lặp lại, mang tớnh chất thụng tin nghiệp vụ và kỹ thuật nghiệp vụ. Bao gồm cỏc nhõn viờn làm cụng tỏc hoạch toỏn và kiểm tra (như kỹ thuật viờn kiểm nghiệm đo lường; nhõn viờn giao nhận, viết húa đơn; nhõn viờn kế toỏn, thủ kho...), cỏc nhõn viờn làm cụng tỏc hành chớnh chuẩn bị tài liệu như kỹ thuật can in, kỹ thuật viờn đỏnh mỏy và lưu trữ,...; cỏc nhõn viờn làm cụng tỏc phục vụ như kỹ thuật viờn điện thoại, bảo vệ cung ứng… 4. Yờu cầu của bộ phận quản lý. Bộ phận quản lý nhõn lực được thành lập phải đỏp ứng cỏc nhu cầu sau: Yờu cầu cõn đối: cõn đối về số người thực hiện, cơ sở vật chất, tiền vốn được phõn bổ trong tương quan với khối lượng cụng việc, phải thực hiện vào sự đúng gúp cho tổ chức. Yờu cầu linh hoạt: phải cú cơ cấu tổ chức và những quy định linh hoạt,cú thể điều chỉnh để đỏp ứng kịp thời, cú hiệu quả về nguồn nhõn lực. II. Bộ mỏy quản lý. 1.Khỏi niệm: Bộ mỏyquản lý của một tổ chức là một hệ thống, bao gồm tất cả con người cựng với cỏc phương tiện của tổ chức đú, được liờn kết theo một số nguyờn tắc và quy tắc nhất định mà tổ chức đú thưa nhận.để lónh đạo quản lý toàn bộ cỏc hoạt động của hệ thống nhằm đạt được cỏc mục tiờu đó định. Hay núi cỏch khỏc, bộ mỏy quản lý chớnh là chủ thể của hệ thống. 2. Yờu cầu của bộ mỏy quản lý Tổ chức bộ mỏy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo cỏc yờu cầu sau: Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ, toàn diện cỏc chức năng quản lý của đơn vị. Thứ hai, phải đảm bảo nghiờm tỳc chế độ thủ trưởng, chế độ trỏch nhiệm cỏ nhõn trờn cơ sở đảm bảo và phỏt huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong đơn vị. Thứ ba, phải phự hợp với khối lượng cụng việc, thớch ứng với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của đơn vị. Thứ tư, Phải đảm bảo chuyờn tinh, gọn nhẹ và cú hiệu lực. 3. Vai trũ của bộ mỏy quản lý Quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những mục tiờu nhất định, đũi hỏi phải cú lực lượng điều hành toàn bộ quỏ trỡnh tổ chức thực hiện. Đú chớnh là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hỡnh thành nờn bộ mỏy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp trong điều hành tổ chức kinh doanh thỡ mỗi doanh nghiệp ớt nhất phải cú một thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trớ, sắp xếp nhõn viờn quản lý cho phự hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa cỏc thành viờn trong cơ cấu, nhằm khai thỏc khả năng chuyờn trớ sỏng tạo của mỗi thành viờn trong việc thực hiện cỏc mục tiờu đó đề ra như năng suất, chất lượng hạ giỏ thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp ... Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu khụng cú bộ mỏy quản lý thỡ khụng cú một lực lượng nào cú thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại khụng cú quỏ trỡnh tổ chức nào được thực hiện nếu khụng cú bộ mỏy quản lý. III. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý. 1-Chức năng của bộ mỏy quản lý. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận quản lý bao gồm tỏm chức năng sau: Nghiờn cứu, hoạch định tài nguyờn nhõn sự, tuyển dụng, đào tạo và phỏt triển, quản trị lương bổng, tương quan lao động, dịch vụ và quỷ phỳc lợi Sơ đồ 1: Sơ đồ chức năng của bộ phận/phũng nhõn sự Trưởng bộ phận hay phũng nhõn sự Nghiờn cứu tài nguyờn nhõn sự Hoạch định tài nguyờn nhõn sự Tuyển dụng Đào tạo và phỏt triển Quản lý tiền lương Tương quan lao động Dịch vụ phỳc lợi Y tế an toàn lao động Giỏm đốc nhõn sự hay trưởng bộ phận nhõn sự củng giống như giỏm đốc hay trưởng cỏc phũng ban khỏc, ngoài việc làm đầy đủ chức năng, nhiệm vụ họach đinh-tổ chức-điều hành-và kiểm soỏt trong phạm vi tuyến quyền hạn của mỡnh. Cũn phải làm trũn nhiệm vụ chức năng chuyờn mụn của mỡnh là phục vụ cỏc bộ phận khỏc một cỏch cú hiệu quả liờn quan đến tỏm lĩnh vực núi trờn và được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sự trợ giỳp cỏc phũng ban Thuộc bộ phận của mỡnh Bộ phận nhõn sự Tổ chức Điều khiển Kiểm tra Phục vụ cỏc bộ phận khỏc Hoạch định 2. Bộ mỏy quản lý theo quy mụ của tổ chức. Bộ mỏy quản lý thường được chia thành ba mức độ sau: + Đối với cỏc tổ chức cú quy mụ nhỏ. Trong cỏc tổ chức rất nhỏ (dưới 100 cụng nhõn viờn), cụng tỏc quản lý được kiờm nhiệm bởi chủ doanh nghiệp hoặc giỏm đốc điều hành hoặc một trợ lý của họ hay một người lónh đạo nào đú. Được biểu mụ tả bởi sơ đồ sau. Sơ đồ 3:Cơ cấu phũng nguồn nhõn lực của một cụng ty nhỏ Giỏm đốc sản xuất Giỏm đốc nguồn nhõn lực Giỏm đốc marketing Giỏm đốc tài chớnh Trợ lý giỏm đốc nguồn nhõn lực Trợ lý nhõn sự Chủ tịch Trợ lý quản trị (Nguồn: Giỏo trỡnh Quản trị nhõn lực nhà xuất bản lao động xó hội- năm 2004, đồng chủ biờn: ThS: Nguyễn Võn Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc Quõn) + Đối với cỏc tổ chức cú quy mụ trung bỡnh. Đối với doanh nghiệp vừa (vài trăm cụng nhõn viờn), cú thể thành lập ban hay phũng nguồn nhõn lực và được thể hiện bằng sơ đồ sau. Sơ đồ4: Cơ cấu phũng nguồn nhõn lực của một cụng ty trung bỡnh P.GĐ Xớ nghiệp I Nhõn Nhõn viờn viờn định tiền mức lương P.GĐ XN I Giỏm đốc cụng ty P.GĐ Kỹ thuật P.GĐ Sản xuất P.GĐ Kinh tế GĐ. Xớ Nghiệp I TP. Nhõn sự-TC-HC Chuyờn Nhõn Gia định viờn Mức hồ sơ Trưởng ca – Tổ trưởng sx (Nguồn: Giỏo trỡnh Quản trị nhõn lực nhà xuất bản lao động xó hội- năm 2004, đồng chủ biờn: ThS: Nguyễn Võn Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc Quõn) + Đối với tổ chức cú quy mụ lớn. Với cỏc doanh nghiệp lớn (hàng 1000 cụng nhõn viờn, tổng cụng ty, tập đoàn), thỡ tựy mức độ cú thể thành lập phũng nguồn nhõn lực hay cả một cơ cấu chức năng được chuyờn mụn húa với nhiều phũng, nhiều chuyờn gia để thực hiện cỏc cụng việc khỏc nhau thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhõn lực, và được thể hiờn bằng sơ đồ sau. Sơ đồ 4: Cơ cấu phũng nguồn nhõn lực của một cụng ty lớn CHỦ TỊCH P.Chủ tịch chớnh P.Chủ tịch SX P.Chủ tịch nguồn nhõn lực GĐ tuyển dụng GĐ Thự lao và phỳc lợi GĐ Quan hệ lao động (nhõn viờn) GĐ Quan hệ lao động (phỏp chế) P.Chủ tịch Marketing GĐ Đào tạo và phỏt triển Nguồn: Giỏo trỡnh Quản trị nhõn lực nhà xuất bản lao động xó hội- năm 2004, đồng chủ biờn: ThS: Nguyễn Võn Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc Quõn) 3. Cỏc mụ hỡnh cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý. + Hệ thống cơ cấu trực tuyến: Hệ thống cơ cấu trực tuyến là một kiểu phõn chia tổ chức doanh nghiệp dựa theo nguyờn tắc của Fayol về tớnh thống nhất, phõn chia nhiệm vụ theo nguyờn tắc. Hệ thống cơ cấu trực tuyến hỡnh thành một đường thẳng rừ ràng về quyền ra lệnh và trỏch nhiệm từ Lónh đạo doanh nghiệp đến đối tượng quản lý. Đõy là loại cơ cấu đơn giản nhất, cú một cấp trờn và một số cấp dưới. Người lónh đạo cỏc tuyến phải thực hiện tất cả cỏc chức năng về quản lý. Mối liờn hệ được thực hiện theo chiều thẳng đứng. Kiểu cơ cấu này thường được ỏp dụng đối với những doanh nghiệp cú quy mụ nhỏ, cơ cấu khụng phức tạp. Sơ đồ 5: Hệ thống cơ cấu trực tuyến Người lónh đạo Người lónh đạo tuyến 1 Đối tượng quản lý Người lónh đạo tuyến 2 Đối tượng quản lý Nguồn: (Phõn tớch lao động xó hội của TS: Trần Xuõn Cầu) Nhà xuất bản lao động – xó hội năm 2002 Ưu điểm: - Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung. - Quy trỏch nhiệm rừ ràng, cho phộp giải quyết cụng việc nhanh chúng, gọn nhẹ. - Duy trỡ tớnh kỷ luật và kiểm tra. - Người lónh đạo chịu hoàn toàn trỏch nhiệm về cỏc kết quả hoạt động của cấp dưới quyền. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện cỏc chế độ “ thủ trưởng”. Nhược điểm: - Để cơ cấu này phỏt huy được thỡ đũi hỏi người lónh đạo phải cú kiến thức toàn diện, tổng hợp mọi vấn đề, cú cú quyết đoỏn. - Khụng sử dụng được người cú trỡnh độ chuyờn mụn cấp dưới. - Khụng tận dụng được sự tư vấn của cỏc chuyờn gia. - Khi cần thiết liờn hệ giữa cỏc thành viờn của cỏc tuyến thỡ việc bỏo cỏo thụng tin đi theo đường cong. 2/ Hệ thống cơ cấu chức năng: Hệ thống cơ cấu chức năng hay cũn gọi là hệ thống cơ cấu nhiều tuyến, được Taylor xõy dựng trong phạm vi phõn xưởng. Trong phõn xưởng người lao động nhận nhiệm vụ khụng phải từ cấp trờn (đốc cụng) mà nhiều cấp khỏc nhau, trong đú mỗi cấp trờn cú một chức năng quản lý nhất định. Với tư cỏch thiết lập mối quan hệ giao nhận nhiệm vụ như thế, hệ thống cơ cấu chức năng đó bỏ qua tớnh thống nhất của giao nhận nhiệm vụ. Cú thể mụ tả cơ cấu này qua sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Hệ thống cơ cấu chức năng Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B Người lãnh đạo Người lãnh đạo chức năng C Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Nguồn: (Phõn tớch lao động xó hội của TS: Trần Xuõn Cầu) Nhà xuất bản lao động – xó hội năm 2002 Theo kiểu cơ cấu này, cụng tỏc quản lý được tổ chức theo chức năng. Do đú hỡnh thành nờn những người lónh đạo được chuyờn mụn húa, chỉ đảm nhiệm một chức năng quản lý nhất định. Cấp dưới khụng những chịu sự lónh đạo của một bộ phận chức năng, mà cũn chịu sự lónh đạo của người chủ doanh nghiệp và bộ phận chức năng khỏc. Mụ hỡnh này thớch hợp với cỏc doanh nghiệp cú quy mụ lớn, cơ cấu tương đối phức tạp, nhiều chức năng liờn quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phổ biến hơn. Ưu điểm: - Phỏt huy được người cú trỡnh độ chuyờn mụn cấp dưới. - Thu hỳt được cỏc chuyờn gia tham gia vào cụng tỏc quản lý. - Giải quyết cỏc vấn đề chuyờn mụn một cỏch thành thạo và giảm bớt gỏnh nặng trỏch nhiệm quản lý cho người lónh đạo. Nhược điểm: - Khụng duy trỡ được tớnh kỷ luật, kiểm tra và phối hợp. - Cơ cấu phức tạp, đũi hỏi nhiều bộ phận. 3/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến - chức năng: Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống cơ cấu trực tuyến và hệ thống cơ cấu chức năng. Hệ thống cơ cấu chức năng được mụ tả qua sơ đồ sau: Ở đõy lónh đạo tổ chức được sự giỳp đỡ của cỏc phũng ban chức năng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra, truyền mệnh kệnh theo tuyến đó được quy định. Người lónh đạo cỏc phũng, ban chức năng khụng cú quyền ra quyết định cho người thừa hành ở cỏc tuyến. Ở đõy lónh đạo tổ chức được sự giỳp đỡ của cỏc phũng ban chứcnăng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra, truyền mệnh kệnh theo tuyến đó được quy định. Người lónh đạo cỏc phũng, ban chức năng khụng cú quyền ra quyết định cho người thừa hành ở cỏc tuyến. Sơ đồ 7: Hệ thống cơ cấu trực tuyến chức năng Người lãnh đạo Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B Người lãnh đạo chức năng C Người lãnh đạo cấp 2 Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B Người lãnh đạo chức năng C năng Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Nguồn: (Phõn tớch lao động xó hội của TS: Trần Xuõn Cầu) Nhà xuất bản lao động – xó hội năm 2002 Ưu điểm: - Tận dụng được ưu điểm của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng. - Phỏt huy được năng lực chuyờn mụn của cỏc bộ phận chức năng. - Đồng thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Nhược điểm: - Do cú quỏ nhiều bộ phận chức năng nờn lónh đạo tổ chức thường phải họp hành nhiều, gõy căng thẳng và lóng phớ thời gian. - Cú thể xảy ra mõu thuẫn giữa lónh đạo cỏc tuyến với nhau do khụng thống nhất quyền hạn, quan điểm. 4/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu: Kiểu cơ cấu này duy trỡ được tớnh thống nhất của lónh đạo và thực hiện cỏc nhiệm vụ, trỏch nhiệm rừ ràng trong phõn cụng lao động. Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu được mụ tả theo sơ đồ sau: Người lónh đạo Tham mưu 1 Tham mưu 1 Tham mưu 1 Người lónh đạo cấp 2 Người lónh đạo cấp 2 Đối tượng quản lý TM1 TM2 TM1 TM2 Sơ đồ 8: Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu Nguồn: (Phõn tớch lao động xó hội của TS: Trần Xuõn Cầu)Nhà xuất bản lao động – xó hội năm 2002 Tham mưu là những người giỳp việc cho người lónh đạo đưa ra quyết định. Nhờ cú bộ phận tham mưu nờn cụng việc người lónh đạo giảm bớt. Tham mưu khụng được phộp ra quyết định mà chỉ người lónh đạo mới cú quyền ra quyết định. Ưu điểm: - Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. - Sử dụng chuyờn gia tốt hơn. - Giảm nhẹ gỏnh nặng cho người lónh đạo. Nhược điểm: - Cụng việc của người lónh đạo vẫn nặng nề. - Nếu tham mưu tốt sẽ giỳp người lónh đạo ra quyết định hợp lý, ngược lại nếu tham mưu khụng cú năng lực, khụng cú trỡnh độ sẽ gõy trở ngại và nguy hiểm. 4. Vai trũ của bộ mỏy quản lý Quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những mục tiờu nhất định, đũi hỏi phải cú lực lượng điều hành toàn bộ quỏ trỡnh tổ chức thực hiện. Đú chớnh là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hỡnh thành nờn bộ mỏy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp trong điều hành tổ chức kinh doanh thỡ mỗi doanh nghiệp ớt nhất phải cú một thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trớ, sắp xếp nhõn viờn quản lý cho phự hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa cỏc thành viờn trong cơ cấu, nhằm khai thỏc khả năng chuyờn trớ sỏng tạo của mỗi thành viờn trong việc thực hiện cỏc mục tiờu đó đề ra như năng suất, chất lượng hạ giỏ thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp ... Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu khụng cú bộ mỏy quản lý thỡ khụng cú một lực lượng nào cú thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại khụng cú quỏ trỡnh tổ chức nào được thực hiện nếu khụng cú bộ mỏy quản lý. Quản lý là một phạm trự cú liờn quan mật thiết tới phõn cụng và hiệp tỏc lao động. C.Mỏc đó coi việc xuất hiện của quản lý là kết quả tất yếu của sự chuyển đổi nhiều quỏ trỡnh lao động cỏ biệt, tản mạn, độc lập thành một quỏ trỡnh được phối hợp lại. Trong doanh nghiệp cú rất nhiều chức năng quản lý đảm cho quỏ trỡnh quản lý được thực hiện trọn vẹn, khụng bỏ sút. Để đảm nhiệm hết cỏc chức năng quản lý đú, cần cú sự phõn cụng lao động quản lý, thực hiện chuyờn mụn húa. Bộ mỏy quản lý doanh n
Luận văn liên quan