Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển như ngày nay, ngành công nghệ thông tin được sự quan tâm và đầu tư phát triển đáng kể. Do thế giới thông tin ngày càng được mở rộng, nhu cầu tiếp cận thông tin ngày càng cao, vì thế nhiều phát minh khoa học ra đời để đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của con người như điện thoại (cố định, di động), máy vi tính (desktop, laptop),. Trên thực tế những công nghệ đó mang đến rất nhiều lợi ích cho con người trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Một vấn đề quan trọng trong những lĩnh vực đó là việc liên lạc giữa con người với nhau, ngày nay việc sở hữu một chiếc điện thoại di động không còn là một việc quá khó khăn đối với mọi người. Hầu hết ai cũng có thể mua cho mình một chiếc di động, nhưng vấn đề sử dụng mạng di động nào cho phù hợp luôn được mọi người quan tâm. Nắm bắt được thị hiếu đó, các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động xuất hiện ngày càng nhiều và song song với việc cải tiến chất lượng, công nghệ nhằm thu hút khách hàng, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp mạng di động trong nước.
Vậy các nhà mạng phải làm gì để có thể gia tăng ấn tượng tốt đẹp về thương hiệu và tìm được một chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng trên một thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như thế? Xây dựng thương hiệu hiện đang là vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Cuộc chiến sắp tới giữa các doanh nghiệp là cuộc chiến giữa các thương hiệu uy tín. Sự phát triển của công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng đã làm cho người tiêu dùng luôn luôn trong tình trạng bị tràn ứ thông tin, điều này khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc khác biệt hoá hình ảnh của mình.Vì vậy việc gia tăng sự nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng đối với các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt được quan tâm.
70 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4330 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá về mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường Đại Học Kinh Tế Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Cảm Ơn!
Nghiên cứu về mức độ nhận thức của sinh viên về thương hiệu là một bài toán khó và khá phức tạp đặc biệt hơn là đối với một thương hiệu lớn như Beeline. Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu, với vốn kiến thức có hạn và các điều kiện về thời gian, hoàn cảnh khác có hạn nhóm nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Qua quá trình cố gắng tìm kiếm thông tin, điều tra khảo sát và xử lí, tổng hợp số liệu, nội dung nghiên cứu một cách khách quan, cuối cùng đề tài nghiên cứu mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên K45 cũng đã hoàn thành. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ , động viên và góp ý từ nhiều phía, vì vậy kết thúc bài nghiên cứu nhóm muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã đồng hành cùng nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
Đầu tiên, nhóm nghiên muốn gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn Tống Viết Bảo Hoàng- nguời đã hướng dẫn tận tình và đóng góp ý kiến, chia sẽ cho nhóm nghiên cứu những kinh nghiệm vô cùng quý báu về quá trình thực hiện đề tài để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn
Đồng thời nếu không có sự giúp đỡ và hợp tác nhiệt tình từ phía các bạn sinh viên khóa 45 thì đề tài nghiên cứu này sẽ gặp không ít khó khăn, vì vậy một lần nữa nhóm nghiên cứu muốn gửi lời cám ơn đến các bạn sinh viên khóa K45.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu muốn cảm ơn tất cả những bạn bè, nhóm nghiên cứu bạn đã đồng hành và sát cánh cùng nhóm nghiên cứu trong những lúc khó khăn để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này
Huế ngày 05 tháng 12 năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Beeline 21
Bảng 1.2 Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Mobifone 22
Bảng 1.3 Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Vinaphone 23
Bảng 1.4 Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Viettel 24
Bảng 2.1 kênh thông tin biết đến thương hiệu mạng viễn thông Beeline 24
Bảng 2.2 sinh viên có nắm bắt hết những thông tin 25
Bảng 3.1 Biết đến mạng viễn thông Beeline 26
Bảng 3.2 Thời gian sử dụng mạng viễn thông Beeline 26
Bảng 4.1 Địa điểm mua sản phẩm dịch vụ Beeline 27
Bảng 5.1 Chọn gói cước sản phẩm dịch vụ Beeline 28
Bảng 6.1 Chọn dịch vụ nhà mạng Beeline cung cấp 29
Bảng 7.1 Chọn logo Beeline 30
Bảng 8.1 Chọn hình nhân vật quảng cáo Beeline 31
Bảng 9.1 Chọn gói khuyến mãi Beeline 32
Bảng 10.1 Chọn hình nhân viên Beeline 33
Bảng 11.1 Tiêu chí phân biệt mạng Beeline so với những mạng viễn thông khác 35
Bảng 12.1 Mức độ liên tưởng mạng viễn thông Beeline 36
Bảng 12.2 Mức độ liên tưởng mạng viễn thông Beeline 37
Bảng 13. Góp ý của khách hàng nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Beeline 38
Bảng 14. Kiểm định giá trị trung bình tổng thể 39
Bảng 15.1 Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha 40
Bảng 15.2 Hệ số KMO và Bartlett’s Test 40
Bảng 16. Bảng ma trận xoay các nhân tố lần 1 41
Bảng 16.2 Bảng ma trận xoay các nhân tố lần 2 43
Bảng 16.3 Bảng ma trận xoay các nhân tố lần 3 44
Bảng 17.1 Bảng hồi quy đa biến về nhận thức thương hiệu 49
Bảng 17.2.1 Bảng mức độ phù hợp của mô hình 50
Bảng 17.2.2 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình 50
Bảng 18.1 Bảng biến xúc tiến thương hiệu 52
Bảng 18.2 Bảng phân tích hồi quy biến xúc tiến thương hiệu 53
Bảng 18.3 Bảng biến tính đổi mới sản phẩm 54
Bảng 18.4 Phân tích hồi quy tính đổi mới sản phẩm dịch vụ 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Biểu đồ phát triển thuê bao điện thoại 9 tháng năm 2010 - Nguồn Tổng cục thống kê 18
Hình 1.2.1 Biểu đồ Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Beeline. 22
Hình 1.2.2 Biểu đồ Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Mobifone. 22
Hình 1.3 Biểu đồ Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Vinaphone 23
Hình 1.4 Biểu đồ Mức độ nhớ đến đầu tiên của mạng viễn thông Viettel 24
Hình 2.1 Biểu đồ kênh biết đến thương hiệu mạng viễn thông Beeline 25
Hình 2.2 Biểu đồ nắm bắt thông tin từ các kênh tiếp nhận 25
Hình 3.1 Biểu đồ Mức độ sử dụng mạng viễn thông Beeline 26
Hình 3.2 Thời gian sử dụng mạng viễn thông Beeline 27
Hình 4.1 Địa điểm mua sản phẩm dịch vụ Beeline 28
Hình 5.1 Chọn gói cước sản phẩm dịch vụ Beeline 29
Hình 6.1 Chọn dịch vụ nhà mạng Beeline cung cấp 30
Hình 7.1 Chọn logo Beeline 31
Hình 8.1 Chọn hình nhân vật quảng Beeline 32
Hình 9.1 Chọn gói khuyến mãi Beeline 33
Hình 10.1 Chọn nhân viên Beeline 34
Hình 11.1 Tiêu chí phân biệt mạng viễn thông Beeline với các mạng khách 35
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ:
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển như ngày nay, ngành công nghệ thông tin được sự quan tâm và đầu tư phát triển đáng kể. Do thế giới thông tin ngày càng được mở rộng, nhu cầu tiếp cận thông tin ngày càng cao, vì thế nhiều phát minh khoa học ra đời để đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của con người như điện thoại (cố định, di động), máy vi tính (desktop, laptop),.... Trên thực tế những công nghệ đó mang đến rất nhiều lợi ích cho con người trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Một vấn đề quan trọng trong những lĩnh vực đó là việc liên lạc giữa con người với nhau, ngày nay việc sở hữu một chiếc điện thoại di động không còn là một việc quá khó khăn đối với mọi người. Hầu hết ai cũng có thể mua cho mình một chiếc di động, nhưng vấn đề sử dụng mạng di động nào cho phù hợp luôn được mọi người quan tâm. Nắm bắt được thị hiếu đó, các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động xuất hiện ngày càng nhiều và song song với việc cải tiến chất lượng, công nghệ nhằm thu hút khách hàng, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp mạng di động trong nước.
Vậy các nhà mạng phải làm gì để có thể gia tăng ấn tượng tốt đẹp về thương hiệu và tìm được một chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng trên một thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như thế? Xây dựng thương hiệu hiện đang là vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Cuộc chiến sắp tới giữa các doanh nghiệp là cuộc chiến giữa các thương hiệu uy tín. Sự phát triển của công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng đã làm cho người tiêu dùng luôn luôn trong tình trạng bị tràn ứ thông tin, điều này khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc khác biệt hoá hình ảnh của mình.Vì vậy việc gia tăng sự nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng đối với các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt được quan tâm.
Bên cạnh những nhà cung cấp dịch vụ mạng di động trong nước đã xuất hiện sớm như: Mobifone, Vinaphone, Viettel, SFone… thì mới đây, lần đầu tiên một nhà cung cấp dịch vụ mạng di động của nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, đó là mạng di động Beeline. Mạng di động Beeline chỉ xuất hiện ở thị trường Việt Nam không lâu nhưng đã nhanh chóng . , trong thời gian sắp tới, mạng di động Beeline cần nâng cao thương hiệu của mình hơn nữa tại thị trường. Chính vì thế, muốn tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao thương hiệu của mình, Beeline cần có thêm nhiều thông tin của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế đối với mạng di động Beeline.
Vậy mức độ nhận biết của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế về thương hiệu Beeline như thế nào? Và bạn là sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế, là người có nhu cầu sử dụng mạng di động Beeline -chia sẻ thông tin bạn đã biết gì về thương hiệu Beeline?
Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu thấy được tính thực tế và việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết. Do đó, nhóm đã quyết định chọn đề tài: " Đánh giá về mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường Đại Học Kinh Tế Huế."
1.2 CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu:
- Mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐH Kinh Tế Huế hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế?
- Beeline cần có những biện pháp nào nhằm nâng cao mức độ nhận thức thương hiệu của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế?
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung: đánh giá được mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao sự nhận biết của sinh viên đối với mạng di động Beeline trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế.
- Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế cũng như làm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của sinh viên.
1.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu:
- Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha: đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Tiêu chuẩn chọn thang đo là có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nnnally & Burnstein,1994). Và thang đo lường tốt là thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1.
- Kiểm tra sự phâm bố chuẩn: bằng cách vẽ biểu đồ cột liền với đường cong phân phối chuẩn
Kiếm định 1: Kiểm định tỷ lệ tổng thể
Giả thuyết:
H0: Có 50% sinh viên khoá 45 nhận thức được thương hiệu Beeline.
H1 : Có ít hơn 50% sinh viên khoá 45 nhận thức được thương hiệu Beeline.
Nếu sig(2-tailed) bé hơn 0,05 (bé hơn mức ý nghĩa Alpha): đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là có ít hơn 50% số sinh viên khoá 45 nhận thức được thương hiệu Beeline. Ngược lại, nếu sig(2-tailed) lớn hơn 0,05 (lớn hơn mức ý nghĩa Alpha): chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là có 50% số sinh viên khoá 45 nhận thức được thương hiệu Beeline.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Giả thiết Ho: B1=B2=B3=B4=B5=B6=0 hay r2 khác 0 với các Bx là các hệ số trong mô hình hồi quy tổng thể
Giả Thiết H1:Tồn tại 1 Bx Khác không, tức là r2 khác 0
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
+ Tổng thể nghiên cứu: sinh viên khoá 45 trường Đại Học Kinh Tế Huế nhận thức được thương hiệu Beeline.
+ Đối tượng nghiên cứu: mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế.
+ Phạm vi thời gian: Tính từ ngày điều tra thử là ngày 25 tháng 10 năm 2011 đến ngày 30 tháng 11 năm 2011.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
1.4.1.1 Các thông tin cần thu thập:
- Đánh giá của sinh viên về mạng Beeline (giá cước, chất lượng sóng,... )
- Lí do mà sinh viên sử dụng hoặc không sử dụng mạng Beeline
- Sinh viên quan tâm đến các yếu tố nào của Beeline.
- Những ý kiến của sinh viên về một số yếu tố mà mạng Beeline cũng như của công ty cần cải tiến đề nâng cao hơn nữa nhận thức của sinh viên về thương hiệu Beeline và sử dụng rộng rãi hơn nữa.
1.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng nghiên cứu mô tả kết hợp với nghiên cứu giải thích.
Nghiên cứu mô tả được thiết kế để cung cấp các thông tin về đối tượng điều tra như sinh viên đã sử dụng mạng Beeline chưa?, có ý định sử dụng mạng Beeline trong thời gian tới không? Lý do mà sinh viên không sử dụng hoặc sử dụng mạng Beeline, những ý kiến của sinh viên về một số yếu tố mà công ty Beeline cần có để nâng cao hơn nữa mức độ nhận thức thương hiệu Beeline...
Nghiên cứu giải thích là được tiến hành nhằm chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến kiểm định ; hoặc nhằm nỗ lực tìm kiếm những lý do, nguyên nhân, mà nghiên cứu mô tả chỉ quan sát được.
1.4.1.3. Nguồn thông tin:
* Dữ liệu thứ cấp:
- Nguồn nội bộ:
+ Danh sách sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế từ phòng đào tạo trường ĐHKT Huế.
- Nguồn bên ngoài:
* Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập thông tin thông qua phát phiếu điều tra cho sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế.
- Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Tổng thể điều tra là sinh viên khóa 45.
Tiến hành lập danh sách các sinh viên khoá 45 theo thứ tự alphabet. Sau đó đánh số thứ tự các sinh viên trong danh sách. Dùng máy tính để chọn ra từng sinh viên trong tổng thể chung và mẫu.
- Xác định cỡ mẫu: xác định cỡ mẫu theo tỉ lệ:
p(1-p)ÍZ2
Dùng công thức: n =
e2
với z=1.96, e=5%.
Sau khi tiến hành điều tra thử 30 mẫu, nhóm sẽ tiến hành phân loại có bao nhiêu sinh viên nhận thức được thương hiệu Beeline, bao nhiêu sinh viên chưa nhận thức được thương hiệu Beeline để xác định p, q dựa vào tỷ lệ trả lời. Sử dụng công thức trên, ta sẽ tính được cỡ mẫu.
Nhóm đã xác định được p=0,3 và q=0,7. Với z=1,96; e=5%
Thay vào công thức ta xác định được mẫu:
0,3Í0,7Í1,962
n = = 323 người
0,052
Sau đó nhóm tiến hành hiệu chỉnh mẫu là 258 người
Nhưng do điều kiện thời gian và kinh phí không cho phép nên nhóm chỉ tiến hành phát và điều tra 129 bảng hỏi, sau đó nhân đôi số lượng lên cho đủ cở mẫu là 258.
- Cách điều tra: phát bảng hỏi
Dựa vào danh sách mẫu mà nhóm nghiên cứu đã chọn được. Nhóm tiến hành liên lạc với những sinh viên nằm trong tổng thể mẫu, rồi phát bảng hỏi cho những sinh viên đó.
1.4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Dữ liệu được nhập và chuyển sang các phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích. Ở đây sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả thuyết thông kê, công cụ phân tích là sử dụng phần mềm thống kê SPSS, Excel.
Ngoài hai phương pháp phân tích trên, trong đề tài của chúng tôi có sử dụng phương pháp Phân tích nhân tố Khám phá EFA, nhằm tìm ra những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ nhận thức của sinh viên, sau đó nhóm tiến hành hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của nhóm các yếu tố lên mức độ nhận thức chung là như thế nào.
Các số liệu sau khi được phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số liệu và các đồ thị nhằm minh họa rõ ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào các kết quả thu được từ thống kê ta tiến hành tổng hợp lại và rút ra các kết luận về mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khoá 45 trường ĐHKT Huế cũng như các yếu tố tác động đến nhận thức thương hiệu của sinh viên để từ đó đưa ra những định hướng giúp doanh nghiệp tiếp cận và thu hút được sinh viên đến với việc lựa chọn mạng di động Beeline.
1.4.3 Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài nhằm cung cấp các thông tin cho mạng di động Beeline trong việc đánh giá được khả năng nhận biết của sinh viên đối với thương hiệu của mình để từ đó có những kế hoạch phù hợp cho việc phát triển thương hiệu tại thị trường này trong tương lai.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức.
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry...
Thương hiệu (brand, brand name, trademark), hiểu một cách đơn giản, là một cái tên gắn với một sản phẩm hoặc một nhà sản xuất. Thương hiệu ngày nay đang ngày càng trở nên một thành tố quan trọng trong văn hóa và trong nền kinh kế.
1.1.2 Đặc điểm của thương hiệu:
Thương hiệu có 1 số đặc điểm sau:
Thứ nhất, thương hiệu là 1 loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng 0. Giá trị của nó được hình thành lớn dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và phương tiện quảng cáo.
Thứ hai, thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của Doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài phạm vi của Doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
Thứ ba, thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi vì sự thua lỗ của công ty.
Thứ tư, thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu dùng khi họ sử dụng của những nhãn hiệu mình yêu thích, tiếp xúc với các hệ thống các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận thông tin về sản phẩm.
a. Dễ đọc, dễ phát âm, dễ đánh vần
Với một cái tên lạ lần đầu tiên được thấy hoặc nghe, người ta sẽ gặp khó khăn gì? Nó có dễ đọc, dễ phát âm không? Khi trình hồ sơ vay vốn ở ngân hàng, có ai nhíu mày khi nhìn thấy cái tên này không? Liệu nó có đáng mong ước và tự hào đối với người xin việc hoặc những người đang bán sản phẩm, dịch vụ của bạn không? Nghe nó trên các chương trình, bản tin thương mại hay quảng cáo như thế nào? Và điều quan trọng nhất, liệu nó có bị khán giả bỏ qua vì họ cho rằng thật lãng phí thời gian để tìm hiểu cụ thể hơn về cái tên này?
b. Truyền tải những thông tin cần thiết về sản phẩm của bạn
Trong vô vàn những cáo tên, bạn phải sử dụng những từ trong vốn từ vựng trung bình của mọi người. Nhiều khi, việc hiểu chính xác nội dung của nó lại không phải là điều quan trọng. Quan trọng là nghe nó như thế nào, nhìn nó ra sao, tức là “cảm nhận” do từ ngữ đem lại như thế nào? Nó có những từ chuyên môn kỹ thuật không? Nếu có thì cần thiết như vậy không? “Chuyên gia nhãn khoa” sẽ có sắc thái khác hẳn “Bác sĩ mắt”.
“Cần thiết” có nghĩa là, trước tiên phải làm rõ sản phẩm dịch vụ của công ty là gì hoặc đem đến lợi ích gì cho khách hàng. Nếu tên thương hiệu chưa gợi lên được thuộc tính hoặc lợi ích của sản phẩm thì bao bì, biểu tượng hoặc câu khẩu hiệu sẽ là những công cụ để bù đắp những nội dung này. Ví dụ bản thân chữ Bitis có lẽ không gợi lên được thuộc tính hoặc lợi ích của các sản phẩm giầy dép. Nhưng nó được bổ sung và giải thích bằng câu khẩu hiệu rất ấn tượng “Nâng niu bàn chân Việt”.
c. Tạo dựng hình ảnh thích hợp trước đối tượng khách hàng
Tạo dựng hình ảnh cho một sản phẩm không phải là điều đơn giản bởi đó là cách công ty định vị thương hiệu trên thị trường. Tên thương hiệu, logo, điệu nhạc và các yếu tố thương hiệu khác cần phải được kết hợp một cách nhất quán và được truyền tải một cách thích hợp qua các chương trình quảng cáo đến khách hàng mục tiêu. Ví dụ với một danh mục các sản phẩm làm đẹp gồm dầu gội đầu, sữa tắm, phấn thơm … cho những phụ nữ có tính cách lãng mạn, sản phẩm đó đã có một cái tên rất quyến rũ, đó là Enchanteur. Mục quảng cáo của sản phẩm này được thể hiện bởi một cô gái đẹp, với phong cách lãng mạn, trên nền một bản nhạc cổ điển trữ tình.
Những nhóm khách hàng là rất khác nhau. Vì vậy chọn lựa nhữhg hình ảnh mục tiêu để tác động đến họ một cách hiệu quả không phải là điều dễ dàng.
d. Dễ nhớ
Đây là một điều rất quan trọng mà chúng ta sẽ xem xét chi tiết ở phần thiết kế thương hiệu. Phần lớn những kỹ thuật thiết kế thương hiệu đều cố gắng để đạt được điều này. Không cần phải quá cầu kỳ, trau chuốt mà chỉ cần đảm bảo được thương hiệu đó là duy nhật và nó được gắn chặt vào tâm trí khách hàng.
e. Hợp pháp
Nếu tên thương hiệu của bạn đã được người khác đăng ký bảo hộ, thì bạn phải tìm cái khác thay thế. Bạn nên sáng tạo ra kiểu tên cho phép mở rộng nhất quyền sở hữu tìm năng của bạn. Và hẳn bạn sẽ muốn tiến hành việc bảo vệ những quyền đó chừng nào bạn còn sử dụng cái tên đó.
f. Có được sự khác biệt và dễ truyền cảm
Đây là sự mở rộng của yếu tố dễ nhớ, sẽ được cộng thêm điểm. Nó có thể đạt được đơn giản nhờ sự kết hợp ngẫu nhiên đánh vần. Không có một tiêu chuẩn quốc tế nào đối với việc chọn lựa một thương hiệu. Nếu chủ doanh nghiệp sáng tạo ra một cái tên đầy huyền năng đến nỗi công ty của anh ta trở thành một địa chỉ quen thuộc với khách hàng thì anh ta đã tạo ra một thương hiệu lớn.
g. Đã được thử thách qua thời gian
Điều này có nghĩa là qua thử thách của thời gian, cái tên đó vẫn phải duy trì được uy tính trên thị trường. Do đó có một điều chắc chắn là: không một ông chủ, một chuyên gia hay một cơ quan nào có thể tuyên bố đây là thương hiệu lớn mà thương hiệu đó phải chứng minh bản thân mình bằng sức sống trên thị trường. Việc đánh giá một thương hiệu là mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chất lượ