Hiệu quả kinh tế của vệc trồng cây công nghiệp thường cao hơn so với trồng
cây lương thực do có giá trị xuất khẩu cao. Trồng cây công nghiệp tập trung tạo
ra vùng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất chế biến nông sản, g óp phần vào
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với một huyện miền núi còn nhiều khó khăn như huyện Anh Sơn
tỉnh Nghệ An
Phát triển cây công nghiệp còn có tác dụng tận dụng tài nguyên, phá thế độc
canh trong nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. Trồng cây công nghiệp
ngày càng tận dụng được đất ở trung du miền núi. Đặc biệt trồng cây công
nghiệp dài ngày ở miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp còn góp phần
nâng cao thu nhập cho đồng bào các dân tộc miền núi.
Anh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, nhờ có
điều kiện thuận lợi nên trong những năm qua ngày càng phát triển. Mặc dù vậy,
trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Tuy nhiên, việc
quy hoạch sử dụng đất và cơ cấu cây trồng vẫn còn chưa thực sự hợp lý. Vì vậy,
làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả đất đai là vẫn đề đang được các cấp
chính quyền quan tâm nghiên cứu nhằm xây dựng các phương án chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, đem lại hiệu quả sử dụng đất đai cao nhất để nâng cao đời
sống cho người dân.
Chính vì những lý do trên, đề tài "Đánh mức độ thích nghi của cây chè
trên địa bàn huyện Anh Sơn " nhằm mục đích đó
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh mức độ thích nghi của cây chè trên địa bàn huyện Anh Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 1 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả kinh tế của vệc trồng cây công nghiệp thường cao hơn so với trồng
cây lương thực do có giá trị xuất khẩu cao. Trồng cây công nghiệp tập trung tạo
ra vùng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất chế biến nông sản, góp phần vào
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với một huyện miền núi còn nhiều khó khăn như huyện Anh Sơn
tỉnh Nghệ An
Phát triển cây công nghiệp còn có tác dụng tận dụng tài nguyên, phá thế độc
canh trong nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. Trồng cây công nghiệp
ngày càng tận dụng được đất ở trung du miền núi. Đặc biệt trồng cây công
nghiệp dài ngày ở miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp còn góp phần
nâng cao thu nhập cho đồng bào các dân tộc miền núi.
Anh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, nhờ có
điều kiện thuận lợi nên trong những năm qua ngày càng phát triển. Mặc dù vậy,
trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Tuy nhiên, việc
quy hoạch sử dụng đất và cơ cấu cây trồng vẫn còn chưa thực sự hợp lý. Vì vậy,
làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả đất đai là vẫn đề đang được các cấp
chính quyền quan tâm nghiên cứu nhằm xây dựng các phương án chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, đem lại hiệu quả sử dụng đất đai cao nhất để nâng cao đời
sống cho người dân.
Chính vì những lý do trên, đề tài "Đánh mức độ thích nghi của cây chè
trên địa bàn huyện Anh Sơn " nhằm mục đích đó
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 2 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển kinh tế tại các vùng miền núi đang là một trong những định
hướng phát triển kinh tế của nước ta trong những năm tới. Chính vì vậy Đảng,
nhà nước ta đang khuyến khích sản xuất nông sản tập trung nhằm đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Mục đích chính của đề tài là đánh giá mức độ thích nghi của
cây chè đối với đặc điểm địa lý của huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An. Làm cơ sở
khoa học để đề xuất các giải pháp phát triển vùng chè cây công nghiệp
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài "Đánh giá mức độ thích nghi của cây chè trên địa bài
huyện Anh Sơn" cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Cần nắm vững lý thuyết đánh giá thích nghi sinh thái. Đây là cơ sở quan
trọng áp dụng đánh giá thích nghi của một loại cây trên một lãnh thổ cụ thể
- Đề tài cũng cần phải làm rõ được đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
cả vùng đánh giá (cụ thể là địa bàn huyện Anh Sơn) là cơ sở khoa học phục vụ
cho quá trình đánh giá.
- Cần phải nắm vững nhu cầu sinh thái của cây chè, là yếu tố quyết định tới
công việc đánh giá. Dựa vào các đặc điểm sinh thái của cây chè để xây dựng hệ
thống chỉ tiêu, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và lựa chọn các địa
tổng thể phù hợp cho việc trồng cây chè.
4. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Tất cả các hợp phần trong bất kì lãnh thổ nào cũng không đứng độc lập, tác rời
nhau, mà giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mỗi thành phần vận động
và phát triển không ngừng theo quy luật phát triển riêng. Để đảm bảo phát triển
và đảm bảo cân bằng nội bộ của chúng. Sự phát triển của mỗi loại cây công
nghiệp đều chịa ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng.
Mỗi vùng khác nhau đều có một đặc điểm, đặc trưng khác nhau về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hôi. Chính sự khác nhau đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân bố
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 3 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
của các loại cây. từ sự phân tích đặc tính thích nghi, hiệu quả kinh tế, môi
trường của mỗi loại cây đối với từng vùng để có kế hoạch, đề ra định hướng
phát triển của cây chè trên địa bàn huyện. Cụ thể ở huyện Anh Sơn, một vùng
đất đã có lịch sử trồng chè lâu đời dựa trên ý thức tự phát và kinh nghiệm, nay
cần được nghiên cứu đầy đủ, đưa ra các luận chứng khoa học để phát triển cây
chè trên quy mô lớn
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: phương pháp này được vận dụng
để phân tich, tổng hợp, đánh giá và xử lý các số liệu, các tài liệu thu thập được
để thấy được tiềm năng phát triển của cây chè trong các địa phương ở trên địa
bàn huyện, nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Anh Sơn
thông qua các văn kiện, báo cáo, niên giám thống kê, đề xuất định hướng phát
triển cây chè, nghiên cứu đặc tính của cây chè để đề xuất các giải pháp, biện
pháp kỹ thuật trồng chè.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 phần chính.
- Chương 1: cơ sở lý luận đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Chương 2: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Anh Sơn. Các chỉ
tiêu sinh thái của cây chè
- Chương 3:đánh giá thích nghi sinh thái của cây chè đối với điều kiện tự
nhiên của huyện Anh Sơn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 4 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI
CẢNH QUAN
1.1 . Các khái niệm
1.1.1.Quan niệm về cảnh quan
Một số quan niệm của các nhà cảnh quan học trên thế giới
Bergo : Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay nhóm các sự vật, hiện tượng,
trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và giới động
vật cũng như hoạt động của con người hòa trộn với nhau vào một hệ thống nhất
hòa hợp, lặp đi lặp lại một cách điển hình trên đới nhất định nào đó của trái đât
AG Ixatsenko : Cảnh quan là một địa tổng thể thống nhất về mạt phát sinh,
đồng nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới,
bao gồm đặc trưng của hệ địa liên kết bậc thấp
X.V Kalenik : Cảnh quan địa lý là một bộ phận của bộ phận trái đất, về mặt
định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi ranh giới tự nhiên
và là tập hợp các đối tượng, hiện tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật
và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện một cách điển hình trên không
gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về mọi mặt với lớp vỏ địa lý.
Như vậy : Cảnh quan là địa tổng thể được tạo nên bởi sự tác động tương hỗ, có
quy luật của các nhân tố tự nhiên và tác động của con người.
1.1.2. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
Nền rắn của cảnh quan : mỗi cảnh quan có một nền địa chất đồng nhất về cấu
trúc địa chất, thành phần nham thạch và thế nằm của đá. Nền địa chất trong
thành tạo cảnh quan thành những đơn vị hình thái. Sự biến động, diễn biến phức
tạp của địa hình, nham thạch, đá mẹ và quá trình hình thành thổ nhưỡng.
Khí hậu : Những đặc trưng khí hậu với đặc điểm vị trí , sự phân hóa địa hình
thể hiện rõ nét đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của cảnh quan nước ta, các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 5 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
quá trình trao đổi vật chất năng lượng trong cảnh quan sẽ có những đặc trưng
của khí hậu bao trùm lên đó.
Thủy văn : Các quá trình thủy văn tham gia vào quá trình trao đổi vật chất
năng lượng giữa các lớp. Loại cảnh quan và trên toàn hệ thống, nó đảm bảo sự
cân bằng vật chất và năng lượng của hệ thống đó làm cho hệ thống đó có những
đặc trưng riêng. Trong chừng mực nào đó. Về lâu dài quá trình này có thể thay
đổi các loại cảnh quan.
Thổ nhưỡng : đất là nhân tố thể hiện rõ tương tác giữa nhân tố địa đới và phi
địa đới. Đặc điểm phân hóa thổ nhưỡng được xem xét trong việc phân chia các
cấp phân vị cảnh quan, đặc điểm là các loại đất hình thành trên các đá mẹ khác
nhau.
Sinh vật : là dấu hiệu phân loại rõ nhất và là nhân tố dễ biến đổi nhất của cảnh
quan. Các kiểu thảm (sinh quần) là hạt nhân của các phụ kiểu cảnh quan.
1.2 Đánh giá cảnh quan
1.2.1 Lý luận chung về đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan: là việc so sánh các địa tổng thể (với sự phân hóa cảnh
quan) với yêu cầu hoạt động sử dụng cảnh quan. Đánh giá cảnh quan có vai trò
quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường. Là vị trí trung gian giữa điều tra cơ bản và quy hoạch lãnh thổ.
Nội dung của việc đánh giá cảnh quan là phục vụ cho các ngành nông
nghiệp, nông nghiệp, nhằm quy hoạch rừng đầu nguồn và các cảnh quan chung.
Các nội dung đánh giá cảnh quan bao gồm:
- Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Đánh giá kinh tế cảnh quan
- Đánh giá bền vững môi trường
- Đánh giá bền vững về mặt xã hội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 6 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
1.2.2 Đánh giá thích nghi sinh thái
Đánh giá thích nghi sinh thái là việc đánh giá các đặc điểm của địa tổng
thể (cảnh quan). So sánh chúng với yêu cầu sinh thái của cây trồng và lựa chọn
những địa tổng thể hù hợp (thuận lợi) với đối tượng sử dụng. Địa tổng thể không
những là phức hợp trong đó xảy ra tương hỗ giữa các bộ phận cấu thành mà còn
là không gian cho quá trình phát sinh phát triển của địa tổng thể, diễn ra quá
trình trao đổi vật chất năng lượng làm thay đổi hoặc biến đổi địa tổng thể theo
thời gian
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần phải đảm bảo những yêu cầu sau
- Đặc tính của địa tổng thể, các bộ phận cầu thành nên các địa tổng thể và mối
quan hệ giữa các thành phần đó với nhau
- Yêu cầu sinh thái của đối tượng cần đánh giá, các chỉ tiêu sinh thái mà đối
tượng sinh thái cần để sinh trưởng và phát triển tốt trong các địa tổng thể.
Nghiên cứu cảnh quan tại địa tổng thể và nhu cầu sinh thái của đối tượng chính
là xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
1.2.3 Đánh giá kinh tế cảnh quan.
Đánh giá kinh tế cảnh quan là xác định hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sử
dụng cảnh quan (/ha). Tiến hành bằng những cách khác nhau, trong đó phương
pháp phân tích chi phí và lợi ích được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất. Mội
chi phí hoạt động cảnh quan và thu lại từ cảnh quan (hệ thống) từ đó lựa chọn sử
dụng cảnh quan
Các chi phí bỏ ra và chi phí thu được đều đưa về tiền tệ, trong đánh giá cần lưu
ý thị trường bền vững và khoảng cách giao thông, cơ sở hạ tầng để lưu thông
hàng hóa. Đầu vào bao gồm các thông tin về chi phí bỏ ra đầu tư cảnh quan , lợi
ích mà các hoạt động sử dụng cảnh quan có thể mang lại. Trong đó cần lưu ý
nhất là tính toán đầy đủ các chi phí có thể phải đầu tư và phát sinh trong sử dụng
cảnh quan , đặc biệt chi phí bỏ ra cho việc lưu thông sản phẩm, lợi ích thu về
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 7 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
tính tất cả các loại thu thập mà hoạt động sử dụng cảnh quan thu được: sản phẩm
chính. sản phẩm phụ...
1.2.4 Đánh giá bền vững môi trường
Đánh giá bền vững môi trường là đánh giá hoạt động sử dụng cảnh quan có thể
tác động như thế nào? Nếu tác động xấu thì có thẻ khắc phục được đến mức nào
của cảnh quan. Đồng thời xác định khả năng chịu tải của môi trường và mức độ
bền vững của cảnh quan đối với các hoạt động này
Nội dung của việc đán giá: xác định nguy cơ gây ô nhiễm, suuy thoái tài
nguyên và khả năng cải thiện môi trường. Xác định mức độ chịu tải của môi
trường và độ bền vững của cảnh quan chống lại các hiện tượng cực đoan như cói
mòn đất, khô hạn, lũ lut...
1.2.5 Đánh giá mức độ bền vững của xã hội
Trong đánh giá cảnh quan tính đến độ bền vững của về mặt xã hội cần được
xem xét, phân tích ở trên các khía cạnh: truyền thống, tập quán canh tác, khả
năng tiếp thu kinh tế - xã hội của cộng đồng với định hướng phát triển của nhà
nước. Bên cạnh đó, khi đánh giá độ bền vững xã hội chúng ta cần càn lưu ý đến
các chỉ tiêu mức sống người dân như thu nhập, giáo duc, y tế, sưc khỏe trong
vùng mà mà tác động cảnh quan tác động tới. Cho phép các nhà quản lý, nhà
hoach định chính sách lựa chọn các phương án hù hợp để đầu tư phát triển kinh
tế ở địa phương.
1.2.6 Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: nghiên cứu đặc tính của địa tổng thể, và nhu cầu sinh thái của đối tượng
Bước 2: xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Bước 3: Đánh giá thành phần(dựa vào nhu cầu sinh thái để đánh giá)
Bước 4: Đánh giá tổng hợp
Bước 5: Đánh giá tổng hợp
Bước 6: Kiểm nghiệm thực tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 8 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ANH SƠN. CÁC CHỈ TIÊU SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ.
2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Anh Sơn
- Vị trí địa lý.
Anh Sơn là huyện miền miền núi thấp nằm về phía Tây tỉnh Nghệ An. Tọa độ
địa lý 18046’ đến 19010’ Vĩ độ Bắc, 104055’ – 105015’ kinh độ Đông.
Diện tích đất tự nhiên toàn huyện năm 2010: 603,328,50 ha, xếp thứ 11 trong 20
huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Với 21 đơn vị hành chính cấp xã ( 01 thị trấn
và 20 xã). Hiện nay đang quy hoạch xây dựng 2 thị trấn: Tri Lễ và Cây Chanh.
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện
Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp, Phía Nam giáp huyện Thanh Chương,Phía Đông
giáp huyện Đô Lương, Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Bắc, trên địa
bàn huyện có 2 tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 7 chạy qua theo hướng
từ Đông sang Tây, đường Hồ Chí Minh chạy từ Bắc vào Nam. Có sông Lam,
sông Con, sông Giăng chảy qua với bãi sông lớn nhất Tỉnh đã tạo điều kiện
thuận lợi cơ bản cho huyện trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã
hội với các địa phương khác trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Địa chất, khoáng sản.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sông Cả, cso dạng bên ngoài
rất đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là
một hệ thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục nguyên có dạng bên ngoài khá đơn
điệu. Trong một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 9 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
màu xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu
silic cacbonat và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt, thường bị
vi uốn nếp. Trong các vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển
theo các mặt lãng bóng rất đặc trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ.
Trong thành phần của nó vai trò của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết
này lấn át cả phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu
mạnh và vi uốn nếp.
Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò
nhàu và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
Chiều dày địa chất của hệ tầng sông Cả rất lớn có thể vượt quá 4000 - 5000m.
Trong các đá hệ tầng không phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của
hệ tầng này vẫn chưa được giải quyết.
Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là Đá vôi có diện tích: 1500ha, trữ lượng
361,4 triệu m3,ược phân bố ở các xã như: Thọ Sơn, Đỉnh Sơn, Hội Sơn, Tường
Sơn, Hoa Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn. Trong đó đá có khả năng sản xuất xi măng
ở xã Long Sơn, Hội Sơn khoảng 33 triệu m 3. Đá có khả năng sản xuất gạch ốp
lát phục vụ xuất khẩu như ở: Hội Sơn, Hoa Sơn, Cẩm Sơn diện tích khoảng 20
ha, trữ lượng khoảng 3 đến 4 triệu m3.
* Mỏ phốt pho rích: Ở các xã Tường Sơn, Thọ Sơn, hàm lượng P2O5 = 8 – 16
%, khoảng 250 nghìn tấn.
* Cát sạn: Trữ lượng khoảng 3,5 triệu m3 phân bố trên 8 xã ven sông Lam đang
được khai thác phục vụ cho công nghiệp xây dựng.
* Các mỏ sét: Phục vụ cho sản xuất gạch gói nung và làm phụ gia cho các ngành
công nghiệp sản xuất xi măng với trữ lượng khoảng 2,5 triệu m3, diện tích
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 10 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
khoảng 200 ha được phân bố trên các xã Cẩm Sơn, Hội Sơn, Long Sơn, Lĩnh
Sơn, Phúc Sơn, Thạch Sơn.
* Đất san lấp mặt bằng: Trữ lượng khoảng 0,6 triệu m3, phân bổ tập trung chủ
yếu ở xã Lĩnh Sơn phục vụ nhu cầu trong việc san lấp mặt bằng xây dựng trên
địa bàn toàn huyện.
* Các loại khoáng sản khác như: Sắt, Mangan, chì, kẽm...được phân bố trên địa
bàn các xã Thọ Sơn khoảng 200 ha, Hoa Sơn, Hội Sơn khoảng 15 ha, Thạch
Sơn, thị trấn Anh Sơn, Phúc Sơn khoảng 10 ha,....và một số tiềm năng khoáng
sản khác chưa được đánh giá thăm dò về trữ lượng.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sông Cả, cso dạng bên ngoài
rất đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là
một hệ thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục nguyên có dạng bên ngoài khá đơn
điệu. Trong một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis
màu xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu
silic cacbonat và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt, thường bị
vi uốn nếp. Trong các vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển
theo các mặt lãng bóng rất đặc trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ.
Trong thành phần của nó vai trò của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết
này lấn át cả phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu
mạnh và vi uốn nếp.
Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò
nhàu và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 11 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
Chiều dày địa chất của hệ tầng sông Cả rất lớn có thể vượt quá 4000 - 5000m.
Trong các đá hệ tầng không phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của
hệ tầng này vẫn chưa được giải quyết.
- Địa hình
Anh Sơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, nằm ở rìa ngoài của miền Tây
Bắc. Trong hệ thống các miền tự nhiên Việt Nam đang được nâng cấp lên tiếp
giáp với các miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ nên có độ cao không đáng
kể.
Địa hình Anh Sơn chủ yếu là dạng địa hình núi thấp có xen các mặt bằng nhỏ
hai bên cao dốc dần vào phía sông Lam. Địa hình chia cắt bởi ba con sông lớn:
sông Con, sông Lam, sông Giăng và các khe suối khá dày đặc. Có thể phân ra
làm ba dạng địa hình chính đồng bằng ven sông, dạng đồi và dạng núi thấp
+ Đồng bằng ven sông
Chủ yếu nằm chủ yếu ở hai bên dọc theo sông Lam ở độ cao khoảng 30 - 40m
(bao gồm các xã Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn...), chiếm khoảng 14% diện
tích tự nhiên, có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hằng năm (bãi bồi ven
sông) còn lại ít bị ngập lụt hoặc không bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng lúa,
cây công nghiệp ngắn ngày và các loại rau màu khác.
+ Dạng địa hình đồi
Phần lớn nằm ở độ cao 100 - 200m, chủ yếu là dạng đồi lượn sóng , độ dốc
khoảng từ 8 - 15°. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng
56% diện tích đất tự nhiên có ở hầu hết các xã nhưng tập trung chủ yếu nhiều ở
phía Nam và phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai Sơn, Tường Sơn...) thổ
nhưỡng ở đây chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến thạch, là vùng có tiềm năng
để phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm
nghiệp.
+ Địa hình dạng núi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 12 SVTH: CAO TIẾN MẠNH
Chủ yếu ở dạng núi thấp ở độ cao từ 300 - 500m, chiếm khoảng 26% diện tích
tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở phía Bắc của huyện (gồm các huyện Thành Sơn,
Thọ Sơn, Đỉnh Sơn...) phía Tây Nam (xã Phúc Sơn). Những đỉnh cao nhất ở
Thành Sơn là 400m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh Cao