Cũngnhưcácnềnkinhtế thịtrường mớinổikhác,Trung
Quốcđốimặtvớimộtloạt cácvấnđềđểtìmracáchthức
thực hiệntỷ giáhốiđoáilinh hoạtvàtự dohóatài khoản
vốnphùhợpnhất.
CáccơquanchứcnăngTrungQuốcđãtuyên bốchính
thức rằngthực hiệntỷ giáhốiđoáilinh hoạtvàhoánđổi
tài khoảnvốnđềulà cácmụctiêu trung hạn,nhưnghọ
cũngđangchốnglại lời kêugọitừ cộngđồngquốctế về
việcsớmthựchiệntỷgiáhôiđoáilinh hoạthơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đảo ngược trật tự vốn có? Vấn đề tự do hóa tài khoản vốn và tỷ giá hối đoái linh hoạt ở Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẢO NGƯỢC TRẬT TỰ VỐN CÓ?
VẤN ĐỀ TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN 
 VÀ
 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT 
 Ở TRUNG QUỐC 
 GVHD: Ths. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
 1
 DANH SÁCH NHÓM
 NGUYỄN THỊ TÚ ANH
 TRẦN THỊ HỢI
 LÊ DUY KHÁNH
 LƯƠNG THỊ QUỲNH NGA
 ĐẶNG THỊ MỸ NGÂN
 NGUYỄN HOÀNG OANH
 LÊ THỤY MINH PHƯƠNG
 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY
 ĐỖ THỊ THU QUỲNH
 2
 NỘI DUNG
I. Giới thiệu khái quát
II. Tỷ giá hối đoái linh hoạt
III. Tự do hóa tài khoản vốn
IV. Kinh nghiệm quốc tế
V. Liên hệ thực tế Việt Nam
 3
 I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
 Cũng như các nền kinh tế thị trường mới nổi khác, Trung
 Quốc đối mặt với một loạt các vấn đề để tìm ra cách thức
 thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt và tự do hóa tài khoản
 vốn phù hợp nhất.
 Các cơ quan chức năng Trung Quốc đã tuyên bố chính
 thức rằng thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt và hoán đổi
 tài khoản vốn đều là các mục tiêu trung hạn, nhưng họ
 cũng đang chống lại lời kêu gọi từ cộng đồng quốc tế về
 việc sớm thực hiện tỷ giá hôi đoái linh hoạt hơn.
 4
Nguyên nhân Trung Quốc trì hoãn 
 việc thực hiện tỷ giá hối đoái linh 
 hoạt
  Duy trì hệ thống tỷ giá hối đoái hiện tại đưa đến
 tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong dự trữ tích lũy
 của Trung Quốc.
 Việc đánh giá thấp đồng nhân dân tệ: mở rộng
 xuất khẩu và thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp
 nước ngoài (FDI).
 Thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ bộc lộ
 những điểm yếu của hệ thống tài chính.
 5
 Những lợi ích khi thực hiện tỷ giá 
 hối đoái linh hoạt
 Khi đã trưởng thành và hòa nhập với kinh tế toàn cầu,
 thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giúp Trung Quốc thích
 ứng được với các cú sốc vĩ mô.
 Tạo động lực phát triển thị trường ngoại hối và quản lý rủi
 ro tiền tệ, bao gồm việc phát triển các công cụ giảm thiểu
 rủi ro và thị trường kỳ hạn.
 Thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt có thể tạo thuận lợi
 cho tự do hóa tài khoản vốn bằng cách chuẩn bị cho nền
 kinh tế đối phó với tác động của dòng vốn đầu tư tăng lên.
 6
 Thực hiện tỷ giá linh hoạt hơn không có nghĩa là ngay lập
 tức thả nổi tự do. Trong thực tế, một khoảng thời gian "học
 để thả nổi" được khuyến khích thực hiện để vượt qua "nỗi
 sợ thả nổi",
 Bài nghiên cứu phát triển hai luận điểm quan trọng: đó là
 tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn sẽ mang lại lợi ích cho Trung
 Quốc và Trung Quốc nên tự do hóa tài khoản vốn trước.
 7
 II. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT
Các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái linh
 hoạt.
Chi phí tiềm ẩn của việc duy trì chính sách tỷ giá
 hối đoái không linh hoạt.
 8
 Quan điểm của nhóm 
 tác giả
 1999 – 2002: tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung 
 Quốc tăng 37% trong đó 7% là tăng trưởng hiệu 
 quả thực sự.
 50% hoạt động xuất khẩu của Trung liên quan đến 
 việc lắp ráp cuối cùng của sản phẩm trung gian 
 được sản xuất bởi các nước khác.
 Tăng giá đồng NDT
 Tăng chi phí gia công và lắp ráp tại TQ
 Giảm chi phí đầu vào nhập khẩu trung gian
 10
Các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái 
 linh hoạt
 Rủi ro của các ngân hàng Trung Quốc về ngoại 
 hối vẫn còn thấp, tuy nhiên mức độ khuyến cáo đã 
 tăng lên trong những năm gần đây.
Bảng 1.Báo cáo rủi ro về ngoại hối của bộ phận tài chính và công 
 ty
 13
 Ảnh hưởng đến dòng tiền thương mại Trung 
 Quốc
 Duy trì sự ổn định đối với đồng đôla Mỹ, Trung 
 quốc có quan hệ ổn định với đối tác thương mại chủ
 yếu - Hoa kỳ - nhưng vẫn quan hệ bất ổn với các đối 
 tác thương mại khác của Trung quốc. 
Điều này có vẻ như không làm tổn hại đền sự mở
 rộng thương mại của Trung Quốc ra thị trường các 
 nước công nghiệp khác.
 16
Các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến 
 nguồn vốn FDI
  Quy mô thị trường
  Tăng trưởng GDP
  Năng suất
  Chính trị và nền kinh tế vĩ mô ổn định
  Môi trường pháp lý
  Khả năng mang lại lợi nhuận
 Theo nhóm tác giả: chính sự tăng trưởng năng suất 
 mạnh mẽ của TQ đã gia tăng khả năng tiếp cận thị
 trường thế giới và mức cầu trong nước tăng nhanh là 
 những yếu tố thu hút nguồn vốn FDI vào Trung Quốc.
 17
 B. CHI PHÍ TIỀM ẨN CỦA CHÍNH 
 SÁCH TỶ GIÁ KHÔNG LINH HOẠT
 Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về chi
 phí để duy trì chế độ tỷ giá cố định.
 Sự mất giá của Đôla Mỹ từ năm 2003 đã tác động lên thuế
 tiêu thụ, gây nhiều tổn thất lớn về phúc lợi xã hội, đặc biệt
 là ở một nước có tốc độ mở cửa kinh tế cao như Trung
 Quốc.
 18
 B. CHI PHÍ TIỀM ẨN CỦA CHÍNH SÁCH 
 TỶ GIÁ KHÔNG LINH HOẠT
 Lý do tại sao các nước áp dụng TGHĐ cố định vào 
 thời điểm ban đầu?
 Việc duy trì một cơ chế lãi suất cố định có thể trở
 nên nghiêm trọng bởi việc mở cửa tài khoản vốn.
 Chi phí tiềm ẩn của việc duy trì tỷ giá hối đoái cố
 định?
 19
 III. TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN
 A. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
 Lợi ích:
Theo lý thuyết, tự do hóa tài khoản vốn nhằm:
  Đẩy mạnh hiệu quả nguồn vốn quốc tế
  Thúc đẩy tăng trưởng ở các nước đang phát triển
  Giảm những biến động trong tiêu dùng
 20
 III. TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN
 A. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
Rủi ro: 
 Trong thực tế, tự do hóa tài khoản vốn có thể gây ra 
 các rủi ro:
- - Hội nhập tài chính có thể làm gia tăng những biến 
 động trong tiêu dùng.
- - Mở cửa tài khoản vốn nhưng lại duy trì một chế độ
 tỷ giá thiếu linh hoạt có thể dẫn đến khủng hoảng.
- - Nếu hệ thống ngân hàng còn lỏng lẻo và tồn tại 
 nhiều yếu điểm, vốn đầu tư nước ngoài không được 
 phân bổ hợp lý, tự do hóa tài khoản vốn có thể dẫn 
 đến sự mất cân đối trong nền kinh tế và gia tăng nợ
 nước ngoài.
  MỞ CỬA TÀI KHOẢN VỐN VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
 Mở cửa tài khoản vốn trong điều kiện tỷ giá thiếu linh hoạt có
 thể dẫn đến khủng hoảng. Cuộc khung hoảng châu Á năm
 1997-1998 đã minh chứng cho điều này.
 Mở cửa tài khoản vốn trong điều kiện tỷ giá linh hoạt sẽ giúp
 nền kinh tế có khả năng chịu được những áp lực bên ngoài tốt
 hơn. Ví dụ: Chile, Mexico, Nam Phi,…
 22
 THỰC TẾ Ở TRUNG QUỐC
 Trung Quốc ít bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng châu Á
 1997-1998 nhờ vào chính sách đóng cửa tài khoản vốn và
 nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào.
 Trong giai đoạn sau đó, Trung Quốc đã thực hiện tốt tự do
 hóa tài khoản vốn. Phương pháp mở cửa của Trung Quốc
 để tiếp cận nguồn vốn FDI hơn là các nguồn vốn khác đã
 giúp quốc gia này tránh được nhiều rủi ro liên quan tới tự
 do hóa tài khoản vốn.
 23
 B. KIỂM SOÁT VỐN
 Kiểm soát vốn nhằm:
  Đối với các nước có hệ thống tài chính yếu kém, kiểm
 soát vốn giúp ngăn chặn các doanh nghiệp cũng như
 các ngân hàng trong nước vay mượn bên ngoài quá
 nhiều.
  Duy trì sự độc lập của chính sách tiền tệ đối với các
 nước có chính sách tỷ giá cố định.
  Điều chỉnh những biến động của tỷ giá hối đoái gây ra
 bởi những dòng vốn vào ngắn hạn cũng như là những
 cuộc khủng hoảng về cán cân thanh toán.
  Hỗ trợ các chính sách tài chính trong nước để đảm bảo
 rằng tiết kiệm trong nước được sử dụng để tài trợ cho
 ngân sách chính phủ và các ngành được ưu tiên.
 24
 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TÍNH HIỆU QUẢ
 GIẢM DẦN TRONG KIỂM SOÁT VỐN
 Khó khăn: Trong thực tế có nhiều cách để né tránh việc
 kiểm soát vốn:
- Hóa đơn hợp đồng xuất nhập khẩu
- Chương trinh chuyển giao giá
- Chuyển tiền tiết kiệm của lao động nước ngoài ở trong nước
 và của công dân trong nước làm việc ở nước ngoài
- Trợ cấp gia đình và chi phí du lịch
 25
 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HIỆU QUẢ GIẢM 
 DẦN TRONG KIỂM SOÁT VỐN
Kiểm soát vốn ngày càng tỏ ra kém hiệu quả, đặc biệt là
 dưới áp lực mạnh mẽ từ tỷ giá hối đoái do có sự can thiệp
 của chính phủ.
- Dẫn chứng: Kinh nghiệm của Nhật Bản từ sự sụp đổ của hệ
 thống Bretton Woods trong những năm 1970 và kinh
 nghiệm của các nước châu Mỹ Latin trong suốt cuộc khủng
 hoảng nợ những năm 1980
 KIỂM SOÁT VỐN Ở TRUNG QUỐC
 Việc kiểm soát vốn giúp Trung Quốc đứng vững trong cuôc khung
 hoảng châu Á.
 Tuy nhiên, tính hiệu quả của kiểm soát vốn giảm dần:
- Một khoản vốn lớn vẫn thoát ra khỏi Trung Quốc trong suốt cuộc
 khủng hoảng châu Á và thời kỳ hậu khủng hoảng.
- Ngoại tệ vay từ các ngân hàng nội địa cho cư dân trong nước tăng gần
 30% trong năm 2003 trong khi tiền gửi ngoại tệ của người dân đang
 giảm dần.
- Từ 2001, dòng vốn vào không phải la FDI ở Trung Quốc tăng lên bất
 chấp nỗ lực kiểm soát của chính quyên Trung Quốc
Khi mở rộng thương mại, kiểm soát vốn mất dần tính hiệu quả và
 không cần thiết.
 27
 NHẬN ĐỊNH QUA CÁC THỜI KỲ
 Kinh nghiệm quốc tế đã làm thay đổi đáng kể các 
 trình tự thực hiện chính sách mở rộng toàn cầu:
- Một số quốc gia tự do hóa dòng vốn mà không áp 
 dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt có thể phải gánh chịu 
 các rủi ro, thậm chí khủng hoảng.
- Các nước nếu áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt trước 
 khi tự do hóa hoàn toàn tài khoản vốn sẽ ít gặp rủi ro 
 hơn và sẽ có kết quả trung hạn tốt hơn, đặc biệt là 
 những quốc gia còn yếu kém về mặt tài chính.
 Việc kiểm soát vốn ngày càng trở nên không hiệu 
 quả, cần phải tự do hóa tài khoản vốn. Một số quốc gia 
 (Italy 1984, New Zeakabd 1984, Tây Ban Nha 1986, 
 Uruguay 1970) đã xóa bỏ việc kiểm soát nguồn vốn đi ra và 
 nhanh chóng có được những dòng vốn vào rất lớn sau đó.
 VI. KẾT LUẬN
 Áp dụng một tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ giúp cải thiện
 việc kiểm soát nền kinh tế vĩ mô và giảm thiểu những rủi
 ro. Việc áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt cần được thực
 hiện trước nhằm đáp ứng mối quan hệ cung cầu về ngoại
 hối cho đến khi có đủ những điều kiên để thực hiên tự do
 hóa tài khoản vốn.
 Tự do hóa tai khoản vốn mà không áp dụng chính sách tỷ
 giá hối đoái linh hoạt sẽ có thể dẫn đến các rủi ro.
 Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt là hướng đi cần
 thiết cho Trung Quốc
 29
 KINH NGHIỆM
 Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, kinh tế toàn cầu suy
 thoái. Các quốc gia thống nhất thành lập hệ thống tài chính
 Bretton Woods, xây dựng chế độ tỷ giá hối đoái cố định
 xung quanh đồng USD.
 1971, Bretton Woods sụp đổ:
  Lạm phát
  Các nước thành viên không muốn hy sinh lợi ích của 
 mình để duy trì Bretton Woods. 30
 Sự sụp đổ của Bretton Woods mở đầu cho cho chính sách
 thả nổi tỷ giá. Tự do hóa tài khoản vốn thì được tiến hành
 chậm hơn:
  Anh 1979; 
  Nhật Bản 1980; 
  Đức 1981; Úc 1983;
  New Zealand 1984;
  Thụy Điển 1989, 
  Pháp 1989; 
  Ý 1990; 
  Tây Ban Nha 1992;
  Ai Len 1995.
 31
 Kinh nghiệm của các nước châu Mỹ Latinh cho thấy kiểm
 soát nguồn vốn có xu hướng mất hiệu quả.
  1982, vốn rút khỏi Chile 800 – 900 triệu USD.
  1983, vốn rút khỏi Venezuela ước tính 5 tỷ USD.
 32
 CHILE
 Cuối thập niên 1980, Chile ưu tiên tăng trưởng, thu hút vốn
 đầu tư, thực hiện:
  Nới lỏng kiểm soát vốn, 
  Ổn định tỷ giá.
 Sau sự đột biến dòng vốn vào đầu thập niên 1990, áp dụng
 trở lại kiểm soát nguồn vốn.
 1998, xóa bỏ kiểm soát vốn.
 1999, thả nổi tỷ giá.
 33
 THÁI LAN
 Thực hiện tự do hóa tài khoản vốn, kiểm soát nợ vay
 lỏng lẻo làm cho dòng vốn ồ ạt chảy vào (100 tỷ
 USD) 
 Duy trì tỷ giá cố định 25 baht/USD trong khi thâm
 hụt thương mại kéo dài =>áp lực giảm giá đồng
 baht.
 7/1997, Thái Lan buộc phải thả nổi tỷ giá => khủng
 hoảng
 Ảnh hưởng đến nền tài chính châu Á. 34
 HÀN QUỐC
 Vào thời điểm Thái Lan khủng hoảng, Hàn Quốc thực hiện:
  Tự do hóa tài khoản vốn
  Quản lý tỷ giá hối đoái chặt chẽ
  Gánh nặng nợ nước ngoài khổng lồ
 Vỡ nợ xảy ra => khủng hoảng
 12/1997, thả nổi tỷ giá
 35
 ẤN ĐỘ
 1993, Ấn Độ đã áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt có giới
 hạn.
 1994, thực hiện gỡ bỏ các hạn chế giao dịch tài khoản vãng
 lai:
  Kiểm soát nghiêm ngặt dòng vốn ra
  Dòng vốn vào ít bị hạn chế
 36
 TRUNG QUỐC THỰC HIỆN TỰ DO 
 HÓA GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
 2001, cho phép mua ngoại tệ để thanh toán nợ vay, đầu tư
 ra nước ngoài, thanh toán học phí du học.
 2002, cho phép người không cư trú đầu tư vào TTCK Trung
 Quốc. DN quản lý tài khoản vãng lai được phép nắm giữ
 ngoại tệ.
 37
 2003, người cư trú muốn vay ngoại tệ không cần phải xin
 phép chính phủ. Các công ty trong nước có nguồn thu ngoại
 tệ được phép giữ lại ngoại tệ trong tài khoản.
 2004, Quỹ an ninh xã hội quốc gia và các công ty bảo hiểm
 được phép đầu tư TTCK nước ngoài. Cho phép người dân
 chuyễn tài sản ra nước ngoài định cư.
 38
Chính sách tiền tệ VN năm 2007
 Tung tiền VND để mua vào USD
 Thu hồi lại lượng tiền đã tung ra bằng cách tăng gấp 
 đôi dự trữ bắt buộc
=> Với hai biện pháp can thiệp trên ít nhất ba mục tiêu 
 đạ đạt được: đảm bảo mục tiêu ổn định giá, tăng được dữ
 trữ ngoại hối nhưng vẫn kiểm soát được lạm phát
Kết quả đạt được:
 Ổn định tỷ giá
 Tăng dự trữ ngoại hối
 Lạm phát được kiểm soát
Tuy nhiên, về dài hạn chính sách như vậy sẽ ảnh hưởng 
 đến cả nền kinh tế.
Đánh giá chính sách tiền tệ của VN 
2007
 Việc bơm tiền vào nền kinh tế sau đó tăng 
 dự trữ bắt buộc rút tiền ra khỏi lưu thông chính 
 là nghịch lý mà Ngân hàng Nhà nước đã tạo ra 
 vì:
 Làm cho chi phí đầu ra của ngân hàng và 
 doanh nghiệp gia tăng.
 Sự khan hiếm vốn cũng có thể sẽ xảy ra và đẩy 
 các NH vào một cuộc chạy đua lãi suất mới.
 Làm gia tăng khoảng cách giữa chi phí vốn và 
 suất sinh lợi.
Liên hệ Việt Nam với “bộ ba bất khả
thi”:
VN đang phải đối mặt với hiện tượng “ bộ ba bất khả thi” 
 gồm:
 Chính sách tiền tệ độc lập
 Tự do hóa tài khoản vốn
 Tỷ giá hối đoái
Trong ba mục tiêu trên thì kiểm soát lạm phát là mục 
tiêu không thể loại bỏ, do đó vấn đề tỷ giá và kiểm soát 
dòng vốn cần có sự lựa chọn phù hợp để hạn chế đến 
mức thấp nhất ảnh hưởng của bộ ba bất khả thi
Thực hiện chính sách lạm phát mục 
tiêu
Khi áp dụng CSLPMT cần lưu ý một số vấn đề sau:
 Lựa chọn CSMTLP phải trên cơ sở sau một thời kỳ 
 kiềm chế lạm phát thành công
 CSMTLP phải có tính linh hoạt cao
 CSMTLP phải có sự công khai minh bạch và gắn liền 
 với trách nhiệm của NHTW
 CSMTLP không được phép xung đột với các chính sách 
 kinh tế vĩ mô khác
Kiểm soát dòng vốn ( FDI, ODA,..) 
nhằm :
 Kiềm chế dòng vốn nước ngoài chảy ra và chảy vào 
 một cách ồ ạt gây thiệt hại cho hệ thống tài chính tiền 
 tệ
 Mục tiêu kiểm soát vốn cần hướng đến một chiến lược 
 tổng thể nhằm hướng đến một hệ thống tài chính-tiền 
 tệ lành mạnh và ổn định
Một số biện pháp nhằm kiểm soát 
vốn ở VN
 Tăng cường giám sát quyết liệt tiến độ hoàn thành 
 những kết cấu hạ tầng dở dang.
 Không đầu tư dàn trải mà phải có chỉ tiêu đo đếm hiệu 
 quả các dự án đầu tư
 Theo dõi số liệu ra vào của dòng vốn này một cách 
 chính xác
Cần có biện pháp kiểm soát dòng vốn gián tiếp. 
Tự do hóa dòng vốn ra theo hướng khuyến khích đầu tư
 trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài
Thực hiện chính sách tài chính thận trọng trong trường 
 hợp dòng vốn vào gia tăng
Lựa chọn chính sách tỷ giá thích hợp
- VN không nên lựa chọn tỷ giá thả nổi ngay lập tức mà 
 cần có lộ trình cụ thể để đảm bảo ổn định thị trường tài 
 chính
- Tuy nhiên, để chính sách tỷ giá hỗ trợ tích cực cho 
 chính sách tiền tệ thì phải từng bước tạo ra sự linh hoạt 
 trong cơ chế điều hảnh tỷ giá.
 CÁM ƠN THẦY
VÀ CÁC BẠN ĐÃ
 LẮNG NGHE!
 49