Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang 
phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay nhưng phát 
triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Nước 
Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành công nghiệp hoá 
-hiện đại hoá chỉ thu được thành công khi chúng ta đã đảm bảo an toàn về lương 
thực thực phẩm-tức có ngành nông nghiệp phát triển.
Nhưvậy đối với một tỉnh nông nghiệp nhưHà Tây, bên cạnh việc chú ý phát triển 
các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một 
trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu tưsẽ là nhân tố cực kì quan 
trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói trong thời 
gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà 
nước ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt bậc. Bởi vì đầu tưkhông những tạo ra 
cơsở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp có những giống 
mới ,những phương tiện sản xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuât mới.
Nghiên cứu về đầu tưvà tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư,nâng cao 
hiệu quả đầu tưlà một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh HàTây và luôn được 
quan tâm chú ý. Trên cơsở nghiên cứu về tình hình đầu tưnông nghiệp Hà Tây trong 
giai đoạn 1996 -2000,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời 
gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông 
nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: 
"Đầu tưphát triển nông nghiệp Hà Tây”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 94 trang
94 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2100 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Lời nói đầu 
 Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang 
phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay nhưng phát 
triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Nước 
Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành công nghiệp hoá 
- hiện đại hoá chỉ thu được thành công khi chúng ta đã đảm bảo an toàn về lương 
thực thực phẩm- tức có ngành nông nghiệp phát triển. 
 Như vậy đối với một tỉnh nông nghiệp như Hà Tây, bên cạnh việc chú ý phát triển 
các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một 
trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu tư sẽ là nhân tố cực kì quan 
trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói trong thời 
gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà 
nước ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt bậc. Bởi vì đầu tư không những tạo ra 
cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp có những giống 
mới ,những phương tiện sản xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuât mới. 
 Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư ,nâng cao 
hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Hà Tây và luôn được 
quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Hà Tây trong 
giai đoạn 1996 -2000,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời 
gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông 
nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: 
 "Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây” 
 Nội dung chính gồm các phần chủ yếu sau : 
 Chương I. Những vấn đề lí luận chung 
 Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây 
 ChươngIII. Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây 
 Do trình độ còn hạn chế cũng như tài liệu thu thập còn chưa đầy đủ nên trong quá 
trình viết bài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót hạn chế . Tôi mong nhận được sự 
góp ý của thầy cô cũng như bạn đọc để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa 
 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ 
trong quá trình hoàn thiện đề tài 
 Cháu cũng xin chân thành cảm ơn các bác ,các cô chú và các anh chị phòng Thẩm 
định- Xây dựng cơ bản và phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây đã 
cung cấp tài liệu và tận tình hướng dẫn. 
Sinh viên thực hiện: Trương Bá Hiển 
Chương I. Những vấn đề về lí luận chung 
I. Bản chất và vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 
1. Các khái niệm. 
*Khái niệm chung về đầu tư 
 +Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu 
được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai 
 +Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ 
đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. 
 Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do 
vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các nhà kinh 
tế đã đưa ra khái niệm trung nhất về đầu tư. 
 Đầu tư : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( như tiền của, sức lao động, 
trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác 
sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. 
*Khái niệm đầu tư phát triển: 
 Trong đầu tư thì người ta lại chia thành các loại đầu tư cụ thể như sau: 
 + Đầu tư thương mại 
 +Đầu tư tài chính 
 +Đầu tư phát triển 
 Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn ra để tiến hành các 
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuấ kinh 
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng 
cao đời sống của người dân trong xã hội. 
 *Khái niệm vốn đầu tư. 
Trong đầu tư người ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu tư, đây chính là 
yếu tố quyết định tính chất qui mô của dự án. 
 + Dưới hình thái tiền tệ : Vốn đầu tư là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các cơ 
sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn 
khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì các tiềm 
lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế. 
 + Dưới hình thái vật chất : Vốn đầu tư bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà 
xưởng ,các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu ,vật liệu,các sản phẩm trung 
gian khác... 
 Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được của các công cuộc đầu tư.Trong nền 
kinh tế phát triển , vai trò của vốn đầu tư là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự phát 
triển mạnh cho nền kinh tế 
*Khái niệm hoạt động đầu tư :là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản 
xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các tài sản 
phục vụ cho quá trình sản xuất. 
2.Phân loại hoạt động đầu tư. 
 Hoạt động đầu tư có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc 
vào mục đích của người nghiên cứu và các nhà quản lí đầu tư. Sau đây là một số cách 
phân loại chính: 
 Theo đối tượng đầu tư : 
+ Đầu tư vật chất ( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc 
thiết bị...) 
+ Đầu tư tài chính : 
 Theo cơ cấu sản xuất : 
+ Đầu tư chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,đòi hỏi lượng vốn lớn có tính chất kĩ 
thuât phức tạp trong thời gian dài 
+ Đầu tư chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, lượng vốn không 
lớn và tính chất kĩ thuật không phức tạp, và thời gian không dài... 
 Theo phân cấp quản lí 
+ Dự án nhómA do thủ tướng quản lí 
+Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản lí 
 Theo nguồn vốn huy động 
+ Vốn huy động trong nước 
+Vốn huy động từ nước ngoài. 
 Theo thời gian : 
+ Đầu tư ngắn hạn 
+ Đầu tư trung hạn 
+ Đầu tư dài hạn 
 Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh 
 Ngoài các hình thức phân loại trên , còn có các hình thức phân loại khác mà 
không được nêu trong bài này. Do vậy tuỳ theo mục đích mà người ta có thể lựa chọn 
sử dụng từng cách phân loại cho phù hợp. 
3.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 
 Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và 
không một lí thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với 
nền kinh tế . Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát 
triển nền kinh tế 
3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. 
 Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác 
động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau. 
 Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi 
vì , đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ 
và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. 
Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ 
thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh 
tế. 
 Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một 
nguồn lực, một khối lượng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của 
nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát 
huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng 
của nền kinh tế tăng lên. Như vậy , đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho 
đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên . 
 Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và 
tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và 
dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, 
giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. 
Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện 
để cải thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và 
phát triển một nền kinh tế. 
3.2 ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế. 
 Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, tức 
là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngoài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng 
cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ 
sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng 
trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những 
nước còn nghèo đã trở thành những nước công nghiệp với nền kinh tế công nghiệp 
tương đối phát triển. 
 Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng 
hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu tư như máy móc , thiết bị sức lao động, 
nguyên vật liệu... tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những 
loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của 
những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có 
thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, 
dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị đình trệ, và 
người lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống của các tầng 
lớp dân cư bị gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng 
hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu 
tư thì không những khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở 
thành động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 
3.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . 
 Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến 
sự ổn định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ 
chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư . 
 Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối quan 
hệ giữa tốc độ tăng trưởng và vốn đầu tư 
 Như vậy, nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hoàn toàn phụ thuộc 
vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết định sự tăng truởng của nền kinh tế. 
 Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào 
trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nước .Đối với các 
nước đang phát triển có ICOR thấp còn các nước phát triển ngược lại . Đồng thời chỉ 
số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong nông nghiệp 
thường là rất thấp tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp cũng không cao. 
 Ngoài ra đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực 
sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần 
có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao 
tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình . 
3.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 
 Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp -dịch 
vụ -nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của 
nước đó . Bởi vì nông nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng 
sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy 
khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng 
kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư 
thoả đáng .Mỗi nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có 
nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì mới có công nghiệp và dịch 
vụ phát triển . 
 Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi 
thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt . 
 Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu kinh 
tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước .Do vậy bên cạnh việc 
đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng cần có 
chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa phát triển 
kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nước. 
3.5. Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ : 
 Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện 
đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ tiên 
tiến và hiện đại. ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát triển 
lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế giới. 
Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh 
mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do công nghệ 
nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật 
nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước 
công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và 
tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là 
các nước này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên 
cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình công nghiệp hoá 
hiện đại của các nước này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu 
tư phát triển khoa học công nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học công nghệ 
là một chính sách cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. 
 Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm tăng 
ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của 
quốc gia... 
 Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khoá cho sự phát 
triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. 
4.Quản lí đầu tư. 
 Đây là hoạt động có ảnh hưởng rất mạnh tới kết quả và hiệu quả đầu tư của một đất 
nước nói chung, của một ngành kinh tế nói riêng 
4.1 Khái niệm 
 Quản lí đầu tư chính là sự tác động liên tục , có tổ chức, có định hướng quá 
trình đầu tư ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả 
đầu tư cho đến khi thanh lí tài sản do đầu tư tạo ra ) bằng một hệ thống đồng bộ các 
biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được 
hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiên cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng 
tạo những qui luật kinh tế. 
4.2 Mục tiêu của quản lí đầu tư : được xem xét dưới hai góc độ 
 Vĩ mô: 
+ Đáp úng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành trong 
từng thời kì nhất định 
+ Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước 
+ Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình theo đúng qui hoạch, 
kiến trúc định ra 
 Vi mô 
 Đó là việc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất 
trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này được cụ thể trong từng giai đoạn của quá 
trình đầu tư . Mục tiêu này ở các cơ sở, nếu thực hiện tốt sẽ làm cho các công cuộc 
đầu tư của nó đạt kết quả cao và thúc đẩy cơ sở đó đi lên 
4.3 Các nguyên tắc 
 Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và 
xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển nhưng mặt khác nó 
phải theo định hướng chung của Đảng và nhà nước và tạo công ăn việc làm , tăng thu 
nhập cho người lao động 
 Tập trung dân chủ:Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải được đạt dưới một sự lãnh đạo 
thống nhất của nhà nước nhưng những ddịnh hướng , chiến lược chúng phải nhận 
được sự đóng góp của cấp dưới. Bên cạnh hướng phát triển chung thì mỗi ngành kinh 
tế ở mỗi địa phương có thể tuỳ theo đặc điểm của mình mà có những chính sách phát 
triển phù hợp 
 Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương , vùng lãnh thổ. 
 Đòi hỏi tại mỗi địa phương , từng ngành phải phát triển trong tổng thể chung của địa 
phương đó, dảm bảo sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế ở địa phương. 
 Kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích : nó đòi hỏi mỗi công cuộc đầu tư không chỉ 
đáp ứng đơn thuần là lợi ích tài chính mà còn phải đáp ứng cả lợi ích xã hôi, lợi ích 
cộng đồng. 
 Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi một ngành với vốn đầu tư nhất định, ít các chi phí mà 
thu được hiệu quả cac nhất 
 Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng 
Quản lí hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự thanh công của các công 
cuộc đầu tư ở mỗi ngành, mỗi địa phương và trên cả đất nước. 
5. Kế hoạch hoá đầu tư : 
 Nó vừa là nội dung, vừa là một công cụ để quản lí hoạt động đầu tư. Công tác kế 
hoạch hoá đầu tư có tính chất hướng dẫn ,địn hướng cho việc thực hiện đầu tư sau đó. 
5.1 Các nguyên tắc 
 + Kế hoạch đầu tư của ngành phải xuất phát từ yêu cầu chung của đường lối phát 
triển ngành đó, của cả nền kinh tế và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. 
 + Phải đảm bảo qui luật khách quan, khoa học và tính hiện thực của các phương án. 
 + Kết hợp tốt về các mặt trong ngành kinh tế đó: tạo điều kiện khai thác hết các tiềm 
năng của ngành, để nó phát triển toàn diện hơn 
 +Kế hoạch hoá ở cấp cao sẽ mang tính định hướng, kế hoạch ở các địa phương sẽ cụ 
thể hoá , thực hiện đường lối đó: Điều này sẽ bảo đảm kế hoạch được thực hiện thống 
nhất từ trên xuống và không bị chồng chéo 
 + Phải có độ tin cậy cao va tối ưu 
5.2 .Trình tự lập kế hoạch đầu tư: 
 Kế hoạch đầu tư ở đây được lập chủ yếu cho ngân sách nhà nước đầu tư vào ngành 
kinh tế; theo trình tự sau 
 -Xác định nhu cầu về chủng loại và khối lượng sản phẩm . dịch vụ cho sản xuất và 
tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà ngành kinh tế phải đảm nhiệm 
 - Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu của với các điều kiện hiện có ở đầu kì kế 
hoạch để xem khả năng của ngành đó ra sao 
 - Xác định các năng lực và dịch vụ mới cần tăng thêm trong kì 
 - Tiến hành lập kế họch đầu tư để đáp ứng năng lực mới tăng thêm cho kì kế hoạch 
thông qua các dự án đầu tư. Việc lập kế hoạch đầu tư theo dự án lại được tiến hành 
theo các bước sau đây: 
 + Kế hoạch cho điều tra, khảo sát 
 + Kế hoạch chuẩn bị đầu tư 
 + Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư 
 + Kế hoạch thực hiện dự án. 
5.3 Các điều kiện được ghi dự án vào kế hoạch đầu tư: 
 + Phải nằm trong qui hoạch ngành 
 + phải có quyết định đầu tư ( mới được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án) 
 + Phải có thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán hay thiết kế kĩ thuât và dự toán cho các 
giai đoạn đầu tư đối với các công trình lớn. 
II. Đầu tư- nhân tố quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp 
1. Giới thiệu về nông nghiệp 
1.1 Khái niệm. 
 Con người sinh ra trên đời không thể không ăn mà vẫn có thể tồn tại và phát 
triển được,cho nên nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của loài 
người. Muốn có lương thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành nông 
nghiệp.Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài người. Trong 
suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như phươngTây,nông 
nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, không một ngành nào có thể sánh được. Ngày 
nay, nông nghiệp không còn có được vị trí như trước nữa và cũng là ngành có trình 
độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác trong nền kinh tế vì vậy phát triển 
nền nông nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. 
 Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ngư nghiệp, phát 
triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nông - lâm - ngư nghiệp. Ngoài ra phát 
triển nông nghiệp còn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng cao các điều kiện 
sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hai 
nghành trồng trọt và chăn nuôi. 
 Việt Nam chúng ta là một nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng nghìn 
năm trồng lúa nước .Có thể nói nước ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con người 
rất thuân lợi cho việc phát triển một nề