Nền kinh tế Việt nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu hướng đó, tất cả các ngành nghề đều phải vận động để tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua bán và thanh toán trong kinh doanh cũng như nhu cầu về tiền mặt là rất lớn, do đó vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng là một tất yếu khách quan để thỏa mãn nhu cầu trong thanh toán, chi tiêu của khách hàng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho ngân hàng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Dựa theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng [8]
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. [9]
QĐ 371/NHNN ngày 19/10/1999 v/v sửa đổi, bổ sung Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng của Ngân hàng Nhà Nước. [10]
Chỉ thị số 1097/NHNN-PHKQ của Thống đốc NHNN về việc cơ cấu các loại tiền tại máy ATM. [1]
Tháng 8/1996, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, trực thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ra đời, do 4 ngân hàng phát hành thẻ đầu tiên tại Việt Nam lúc đó sáng lập nên. Sự kiện này đánh đấu một bước mới trong sự phát triển của hoạt động Ngân hàng nói chung, thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam non trẻ nói riêng, đáp ứng yêu cầu khách quan, tạo ra sự hợp tác tương trợ, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng, tạo điều kiện để các NHTM VN hội nhập với các NH trong khu vực và trên thế giới.
Trước Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, Quy chế thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN chưa có điều khoản nào đề cập đến việc cấp và quản lý mã BIN cũng như cơ quan nào có thẩm quyền quản lý mã BIN. Bởi vậy, các ngân hàng thương mại có nghiệp vụ phát hành thẻ tùy ý lựa chọn mã BIN và đăng ký mã này với Hiệp hội thẻ Ngân hàng để được chấp thuận.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới và có điều kiện tiếp cận phương tiện thanh toán hiện đại.
Những tiện ích mà các dịch vụ thẻ mang lại đã góp phần từng bước phá vỡ thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, giảm chi phí xã hội, nâng cao khả năng quản lý tiền tệ của nhà nước cũng như góp phần hữu ích vào việc tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử còn non trẻ của nước ta.
Công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen kết hợp với Visa thực hiện một nghiên cứu về thói quen và quan điểm của người Việt Nam về việc vay tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu được tiến hành trên 1.000 người thuộc hai thành phố Hà Nội và TP.HCM. Kết quả cho thấy 80% người Việt Nam cho rằng, nên tránh việc vay nợ là tốt nhất. Chính vì vậy, khi thu nhập tăng lên và khả năng vay nợ tăng lên, nhiều người dân Việt Nam đã bắt đầu thay đổi thói quen thay vì tiết kiệm để mua các tài sản lớn nhiều người đã vay tiền ngân hàng để mua sắm. Đi cùng với đó, người dân ngày càng tiếp xúc nhiều với các dịch vụ ngân hàng và điều này là thuận lợi cho việc phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.
Trong cuốn sách mới: Quản trị marketing dành cho Giám đốc điều hành (How to manage Marketing), “thầy phù thuỷ” Quelch một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm lo quan hệ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn do khủng hoảng tài chính hiện nay:
“ Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào khách hàng. Bởi chính khách hàng chứ không phải ai khác là người quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp” - Giáo sư John A. Quelch, Trường Kinh doanh Harvard, chuyên gia hàng đầu thế giới về Marketing và thương hiệu.[17]
Ta có thể thấy rằng: trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là sức mạnh đích thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet. Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các Ngân hàng thương mại thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo.
Qua đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường thẻ và nắm giữ thị phần khách hàng tiềm năng qua việc đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Biên Hòa để phát triển thương hiệu thẻ Vietcombank và làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Trong tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống Kinh tế – Xã hội Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ để hoà nhịp với khu vực và thế giới; trong đó hiện đại hoá hệ thống thanh toán, phát triển các công cụ và tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những mục tiêu trọng tâm mà Chính phủ đã đặt ra từ trước cho tới tận năm 2010 và những năm tiếp theo Việc thay đổi công nghệ từ thẻ từ sang thẻ chip theo chuẩn EMV cũng là một trong các giải pháp nhằm phát triển các phương tiện và dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nâng cao độ an toàn cho các giao dịch thẻ.
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước, lượng tiền mặt sử dụng trong thanh toán vẫn còn rất lớn, chiếm từ 20 – 30% trên tổng phương tiện thanh toán, trong đó thanh toán bằng thẻ mới chỉ chiếm 2% trong tổng các phương tiện thanh toán. Một trong các nguyên nhân đó là do sự hiểu biết về thẻ của người dân còn bị hạn chế.[18]
Hiện nay, tốc độ “bình dân hóa” thẻ đang được đẩy nhanh khi nhiều ngân hàng cùng vào cuộc để chiếm lĩnh thị phần thẻ. Vietcombank do đi trước nên đã chiếm được trên phân nửa thị phần thẻ. Nhiều ngân hàng nhận định chiếc bánh này sẽ ngày càng lớn và phần nhiều sẽ dành cho những ngân hàng chịu đầu tư.
Nhận định thời cuộc : năm 2007 và 2008 là thời điểm khởi động của các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ở Việt Nam. Do đó, các Ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt về cung ứng sản phẩm thẻ ngân hàng và nghiên cứu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng sao cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam.
Giai đoạn 2007 – 2010 là một giai đoạn quan trọng, mang tính then chốt với đặc điểm nổi bật là tiến trình hội nhập Quốc tế của Việt Nam trở nên sâu rộng, quyết liệt và nhanh chóng hơn. Trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ hội nhập đầy đủ vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), bước đầu gia nhập WTO, tiếp tục thực hiện các cam kết trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ cũng như các cam kết song phương và đa phương khác. Vì vậy phát triển thị trường thẻ Việt Nam phải phù hợp với chiến lược mà Chính phủ đã phê duyệt trong “Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020” ngày 24/05/2006.[24]
111 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3932 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động marketing thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
NGHÀNH TÀI CHÍNH
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BIÊN HÒA
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THANH
Biên Hòa tháng 06/2009
MỤC LỤC
(((
Trang
Bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu 5
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Mục tiêu nghiên cứu 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
6. Những đóng góp mới của đề tài 7
7. Kết cấu nội dung 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ THANH TOÁN
BẰNG THẺ NGÂN HÀNG 8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ 8
1.2. Khái niệm và phân loại thẻ 11
1.2.1, Khái niệm 11
1.2.2, Phân loại thẻ 11
1.2.2.1, Thẻ tín dụng (Creadit Card) 11
1.2.2.2, Thẻ thanh toán (Charge Card) 12
1.2.2.3, Thẻ ATM 12
1.2.2.4, Thẻ ghi nợ (Debit card) 13
1.3. Các bên tham gia trong hoạt động thẻ 14
1.3.1, Tổ chức thẻ quốc tế 14
1.3.2, Ngân hàng phát hành 14
1.3.3, Chủ thẻ 15
1.3.4, Ngân hàng thanh toán 15
1.3.5, Đơn vị chấp nhận thẻ 16
1.4. Các hoạt động kinh doanh thẻ 17
1.4.1, Hoạt động phát hành 17
1.4.2, Hoạt động thanh toán 18
1.4.3, Hoạt động quản lý rủi ro 19
1.4.4, Marketing và dịch vụ khách hàng 20
1.4.5, Hệ thống công nghệ 22
1.5. Khái quát Marketing thẻ ngân hàng 22
1.5.1, Khái quát về Marketing. 22
1.5.2, Khái quát về Marketing thẻ ngân hàng. 23
1.6. Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng thẻ 23
1.6.1, Lợi ích của việc sử dụng thẻ ở tầm vĩ mô 23
1.6.2, Lợi ích của việc sử dụng thẻ ở tầm vi mô 25
1.6.2.1, Đối với khách hàng 25
1.6.2.2, Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 26
Tóm tắt chương 1 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH BIÊN HÒA 28
2.1. Tình hình thanh toán thẻ ở nước ta trong thời gian qua 28
2.2. Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng qua các năm 33
2.3. Thống kê mốc lịch sử ra đời thẻ Vietcombank 35
2.4. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương Biên Hòa 36
2.4.1, Vietcombank Connect24 36
2.4.2, Vietcombank SG24 36
2.4.3, Vietcombank Connect24 Visa 37
2.4.4, Vietcombank MTV MasterCard 38
2.4.5, Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” 38
2.4.6, Vietcombank American Express 39
2.4.7, Vietcombank Vietnam Airlines American Express (Bông Sen Vàng) 40
2.5. Thống kê tiện ích sử dụng thẻ VCB 40
2.6. Thực trạng hoạt động thẻ tại VCB Biên Hòa 41
2.6.1, Số lượng thẻ ghi nợ do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 41
2.6.2, Số lượng thẻ tín dụng do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 42
2.6.3, Tình hình thanh toán thẻ tín dụng của VCB Biên Hòa trong năm
2007 và 2008 44
2.7. Công nghệ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam 45
2.7.1, Cổng thanh toán trực tuyến của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam và OnePAY 45
2.7.2, Mô hình thanh toán cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam 46
2.7.3, Lợi ích từ sự kết nối hệ thống thẻ Banknet – Smarlink 47
2.7.4, Ngân hàng đại lý và thanh toán bù trừ NNSS 48
2.7.5, Đánh giá chung về dịch vụ Ngân hàng điện tử 50
2.7.6, SMS Banking – SMS Chủ động phục vụ khách hàng 24/24/7 51
2.7.7, Khả năng đáp ứng của VCB Biên Hòa về thương mại điện tử 52
2.8. Hoạt động Marketing hiện tại của VCB Biên Hòa 53
2.8.1, Khuyến mãi thẻ mới sử dụng lần đầu 53
2.8.2, Ưu đãi cho Doanh nghiệp bằng chiết khấu, giảm trừ 53
2.9. Kết quả khảo sát thực tế 54
2.9.1, Mô tả cuộc điều tra 54
2.9.2, Biểu đồ xử lý số liệu điểu tra 54
2.9.3, Bảng xử lý số liệu điều tra 56
Tóm tắt chương 2 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO HỆ THỐNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA 62
3.1. Định hướng phát triển của VCB Biên Hòa 62
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam-chi nhánh
Biên Hòa 62
3.2.1, Về cán bộ Marketing 62
3.2.2, Về chính sách Marketing 63
3.2.3, Về website riêng 64
3.3. Đề xuất chiến lược Marketing mới 64
3.3.1, Nhóm giải pháp 1 64
3.3.1.1, Ưu đãi cho thẻ có thời gian sử dụng trên 5 năm 64
3.3.1.2, Ưu đãi cho thẻ phát hành theo lô lớn 65
3.3.1.3, Đi trước đón đầu thanh toán Fastfoods (Thức ăn nhanh)
bằng thẻ Vietcombank 65
3.3.1.4, Mở rộng thanh toán phí với thương hiệu thẻ Vietcombank Connect24 66
* Thanh toán phí TAXI 66
* Thanh toán tiền HỌC PHÍ 66
3.3.1.5, Vi- Marketing thông qua khách hàng 67
3.3.1.6, Telemarketing chăm sóc khách hàng 68
3.3.2, Nhóm giải pháp 2 69
3.3.2.1, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ công nhân 69
3.3.2.2, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ sinh viên 70
3.4. Kiến nghị với Hội Sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 70
3.4.1, Về chi phí Marketing 70
3.4.2, Chuyên viên Marketing ngân hàng 71
3.4.3, Về khuyến mãi 71
3.4.4, Kiosk ngân hàng 72
3.4.5, Công nghệ thẻ Chip 72
3.4.6, Giải pháp dành cho thẻ ATM 73
3.5. Kiến nghị đối với Chính Phủ 74
Tóm tắt chương 3 75
PHẦN KẾT LUẬN 76
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC BẢNG BIỂU
(((
Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ các loại thẻ do các tổ chức phát hành thẻ trong nước phát hành tính đến tháng 11/2007. 28
Bảng 2.2: Thị phần thẻ và máy ATM, máy POS của 3 liên minh thẻ Smarlink, Đông Á và Banknetvn tính đến tháng 11/2007. 30
Bảng 2.3: Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng qua các năm 33
Bảng 2.4 : Bảng thống kê năm Vietcombank làm ngân hàng đại lý 35
Bảng 2.5: Bảng Thống kê năm Vietcombank phát hành thẻ 35
Bảng 2.6: Bảng số lượng thẻ ghi nợ do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 41
Bảng 2.7: Số lượng thẻ tín dụng do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 42
Bảng 2.8: Tình hình thanh toán thẻ tín dụng của VCB Biên Hòa trong năm 2007 và 2008 44
Bảng 2.9: So sánh hệ thống công nghệ ngân hàng cũ và mới 48
Bảng 2.10: Số lượng ngân hàng có mặt trên mạng Internet 49
Bảng 2.11: Tính hữu ích của thẻ Ngân Hàng Vietcombank và Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với hệ thống thẻ Vietcombank 56
Bảng 2.12: Dịch vụ chăm sóc khách hàng của Vietcombank Biên Hòa và Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với hệ thống thẻ Vietcombank 57
Bảng 2.13: Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với hệ thống thẻ Vietcombank và việc trả lương, nhận lương qua tài khoản thẻ Vietcombank 58
Bảng 2.14: Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với hệ thống thẻ Vietcombank và dịch vụ đăng ký vé máy bay bằng thẻ của Vietcombank 59
Bảng 2.15: Tiền lương ( tiền trợ cấp) trung bình hàng tháng của quý khách khi sử dụng thẻ ghi nợ / thẻ tín dụng và việc thanh toán phí dịch vụ ( không dùng tiền mặt ) bằng thẻ của Ngân Hàng Vietcombank 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
(((
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ lệ các loại thẻ do các tổ chức phát hành thẻ trong nước phát hành tính đến tháng 11/2007. 29
Biểu đồ 2.2: Thị phần thẻ của 3 liên minh thẻ Smarlink, Đông Á và Banknetvn 31
Biểu đồ 2.3: Thị phần máy ATM của 3 liên minh thẻ Smarlink, Đông Á và Banknetvn 31
Biểu đồ 2.4: Thị phần máy POS của 3 liên minh thẻ Smarlink, Đông Á và Banknetvn
32
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ số lượng thẻ ghi nợ do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 41
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ số lượng thẻ tín dụng do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 42
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ Giá trị trung bình các câu trả lời 55
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ độ lệch chuẩn các câu trả lời 55
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(((
NH : Ngân hàng
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTT : Ngân hàng thanh toán
NHTMCP : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
NHNT : Ngân hàng Ngoại Thương
NHĐT&PTVN : Ngân hàng đầu tư và phát triển
ACB : Asia Commercial Bank, Ngân hàng Á Châu
Vietinbank : Ngân hàng Công Thương
CAR : Capital Adequacy Ratio, Chỉ số an toàn vốn tối thiểu
VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
VCB Online : Ngân hàng trực tuyến của Ngân hàng Ngoại Thương
EMV : Expected Monetary Value, Chuẩn quốc tế về thẻ chip
ICA : Institute of Contemporary, Tập đoàn kinh doanh tín dụng
BIN : Quy chế điều chỉnh các hoạt động cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng.
PHẦN MỞ ĐẦU
L ý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu hướng đó, tất cả các ngành nghề đều phải vận động để tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua bán và thanh toán trong kinh doanh cũng như nhu cầu về tiền mặt là rất lớn, do đó vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng là một tất yếu khách quan để thỏa mãn nhu cầu trong thanh toán, chi tiêu của khách hàng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho ngân hàng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Dựa theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng [8]
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. [9]
QĐ 371/NHNN ngày 19/10/1999 v/v sửa đổi, bổ sung Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng của Ngân hàng Nhà Nước. [10]
Chỉ thị số 1097/NHNN-PHKQ của Thống đốc NHNN về việc cơ cấu các loại tiền tại máy ATM. [1]
Tháng 8/1996, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, trực thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ra đời, do 4 ngân hàng phát hành thẻ đầu tiên tại Việt Nam lúc đó sáng lập nên. Sự kiện này đánh đấu một bước mới trong sự phát triển của hoạt động Ngân hàng nói chung, thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam non trẻ nói riêng, đáp ứng yêu cầu khách quan, tạo ra sự hợp tác tương trợ, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng, tạo điều kiện để các NHTM VN hội nhập với các NH trong khu vực và trên thế giới.
Trước Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, Quy chế thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN chưa có điều khoản nào đề cập đến việc cấp và quản lý mã BIN cũng như cơ quan nào có thẩm quyền quản lý mã BIN. Bởi vậy, các ngân hàng thương mại có nghiệp vụ phát hành thẻ tùy ý lựa chọn mã BIN và đăng ký mã này với Hiệp hội thẻ Ngân hàng để được chấp thuận.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới và có điều kiện tiếp cận phương tiện thanh toán hiện đại.
Những tiện ích mà các dịch vụ thẻ mang lại đã góp phần từng bước phá vỡ thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, giảm chi phí xã hội, nâng cao khả năng quản lý tiền tệ của nhà nước cũng như góp phần hữu ích vào việc tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử còn non trẻ của nước ta.
Công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen kết hợp với Visa thực hiện một nghiên cứu về thói quen và quan điểm của người Việt Nam về việc vay tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu được tiến hành trên 1.000 người thuộc hai thành phố Hà Nội và TP.HCM. Kết quả cho thấy 80% người Việt Nam cho rằng, nên tránh việc vay nợ là tốt nhất. Chính vì vậy, khi thu nhập tăng lên và khả năng vay nợ tăng lên, nhiều người dân Việt Nam đã bắt đầu thay đổi thói quen thay vì tiết kiệm để mua các tài sản lớn nhiều người đã vay tiền ngân hàng để mua sắm. Đi cùng với đó, người dân ngày càng tiếp xúc nhiều với các dịch vụ ngân hàng và điều này là thuận lợi cho việc phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.
Trong cuốn sách mới: Quản trị marketing dành cho Giám đốc điều hành (How to manage Marketing), “thầy phù thuỷ” Quelch một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm lo quan hệ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn do khủng hoảng tài chính hiện nay:
“ Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào khách hàng. Bởi chính khách hàng chứ không phải ai khác là người quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp” - Giáo sư John A. Quelch, Trường Kinh doanh Harvard, chuyên gia hàng đầu thế giới về Marketing và thương hiệu.[17]
Ta có thể thấy rằng: trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là sức mạnh đích thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các Ngân hàng thương mại thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo.
Qua đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường thẻ và nắm giữ thị phần khách hàng tiềm năng qua việc đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Biên Hòa để phát triển thương hiệu thẻ Vietcombank và làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Trong tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống Kinh tế – Xã hội Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ để hoà nhịp với khu vực và thế giới; trong đó hiện đại hoá hệ thống thanh toán, phát triển các công cụ và tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những mục tiêu trọng tâm mà Chính phủ đã đặt ra từ trước cho tới tận năm 2010 và những năm tiếp theo… Việc thay đổi công nghệ từ thẻ từ sang thẻ chip theo chuẩn EMV cũng là một trong các giải pháp nhằm phát triển các phương tiện và dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nâng cao độ an toàn cho các giao dịch thẻ.
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước, lượng tiền mặt sử dụng trong thanh toán vẫn còn rất lớn, chiếm từ 20 – 30% trên tổng phương tiện thanh toán, trong đó thanh toán bằng thẻ mới chỉ chiếm 2% trong tổng các phương tiện thanh toán. Một trong các nguyên nhân đó là do sự hiểu biết về thẻ của người dân còn bị hạn chế.[18]
Hiện nay, tốc độ “bình dân hóa” thẻ đang được đẩy nhanh khi nhiều ngân hàng cùng vào cuộc để chiếm lĩnh thị phần thẻ. Vietcombank do đi trước nên đã chiếm được trên phân nửa thị phần thẻ. Nhiều ngân hàng nhận định chiếc bánh này sẽ ngày càng lớn và phần nhiều sẽ dành cho những ngân hàng chịu đầu tư.
Nhận định thời cuộc : năm 2007 và 2008 là thời điểm khởi động của các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ở Việt Nam. Do đó, các Ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt về cung ứng sản phẩm thẻ ngân hàng và nghiên cứu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng sao cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam.
Giai đoạn 2007 – 2010 là một giai đoạn quan trọng, mang tính then chốt với đặc điểm nổi bật là tiến trình hội nhập Quốc tế của Việt Nam trở nên sâu rộng, quyết liệt và nhanh chóng hơn. Trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ hội nhập đầy đủ vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), bước đầu gia nhập WTO, tiếp tục thực hiện các cam kết trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ cũng như các cam kết song phương và đa phương khác. Vì vậy phát triển thị trường thẻ Việt Nam phải phù hợp với chiến lược mà Chính phủ đã phê duyệt trong “Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020” ngày 24/05/2006.[24]
Nắm bắt tình hình nóng bỏng của nền kinh tế, tôi chọn và viết về đề tài:
“ ĐẦY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKTING THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BIÊN HÒA”
Nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, khoa học trên cơ sở sẵn có các tiềm năng về dịch vụ thẻ của Ngân hàng. Đồng thời đảm bảo dưới góc độ thực tế, hoàn thiện một cách có hiệu quả sản phẩm/ dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam khi tung ra thị trường, giúp Ngân hàng đưa ra được chiến lược Marketing hợp lí trong kinh doanh, thu hút được số đông khách hàng đến với sản phẩm thẻ của Ngân hàng.
Tổng quan đề tài nghiên cứu
Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank.
Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “Thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. [25]
Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng.
Hiện nay, tại Việt Nam phương thức thanh toán vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Thẻ tín dụng và ghi nợ chỉ mới xuất hiện gần đây nhưng chủ yếu cho doanh nhân và chưa được phổ biến rộng rãi. Thẻ ATM ghi nợ cũng mới xuất hiện và phát triển tương đối tốt, tuy nhiên vẫn chủ yếu tập trung vào các công ty trong việc chi trả lương cho nhân viên.
Vào cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875 thiết bị. [26]
Với tốc độ phát triển của các sản phẩm dịch vụ thẻ như hiện nay sẽ có sự tham gia của nhiều ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ ATM, đặc biệt cũng sẽ có sự tham gia tích cực của những ngân hàng mới ra đời. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử sẽ là một kênh hỗ trợ cho hoạt động thanh toán thẻ phát triển.
Sự cạnh tranh ồ ạt với các hình thức quảng cáo, mời chào khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ từ phía các Ngân hàng đi tìm kiếm thị phần là điều không tránh khỏi. Như vậy, với thương hiệu sẵn có trong lĩnh vực thẻ ngân hàng, Vietcombank Biên Hòa cũng cần đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại ngân hàng để mở rộng thị phần khách hàng tiềm năng tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, để người dân nơi đây biết và sử dụng hết tiện ích mà thẻ Vietcombank đem lại nhẳm nâng cao chất lượng cuộc sống và hiện đại trong thanh toán dịch vụ là điều cần thiết nhằm giảm thiểu thói quen thanh toán dùng tiền mặt của khách hàng và nâng cao thương hiệu thẻ Vietcombank trên thị trường thẻ Quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tại bàn gồm: so sánh, thống kê, phân tích.
- Phương pháp tại hiện trường: điều tra khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi.
Ngoài ra còn sử dụng công cụ xử lý bằng Excel và phần mềm xử lý số liệu SPSS 15.0 để hỗ trợ cho việc tính toán và phân tích.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đi sâu nghiên cứu thực tr