“ Phát triển khái quát xu hướng chung của vận động, xu hướng vận động đi lên
có thểdiễn ra theo các chiều hướng: từthấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện,.”
Con người dần dần càng hoàn thiện và mọi thứsẽhoàn thiện để đáp ứng nhu cầu
của con người.
Sựra đời của ngành sản xuất băng vệsinh phụnữcũng là một kết quảtất yếu theo
lý luận trên. Nhu cầu của con người ngày càng tăng cao và ngày dần được đáp ứng tốt
hơn. Người phụnữngày càng được xã hội quan tâm nhiều hơn, đáp ứng những nhu
cầu thầm kín. Cụthểlà việc cải tiến thiết kế, sản xuất băng vệsinh ngày dần càng
hoàn thiện hơn. Người phụnữkhông còn phải vất vảnhưtrước đây, dùng những
mảnh vải cũ, hoặc rách, hay bất cứvật gì có khảnăng thấm hút được đểdùng cho
những ngày ấy. Vào năm 1888, nhãn hiệu băng vệsinh xuất hiện đầu tiên là Southall,
nhưng công ty đầu tiên thực hiện quảng cáo sản phẩm này ra công chúng là công ty
Kotex năm 1921.
1
Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn trong đời sống hằng ngày
cho phụnữ.
Ngày nay, sản phẩm băng vệsinh có rất nhiều cải tiến với những tính năng vượt
trội đem lại sựthoải mái, tựtin cho phụnữ. Đồng thời, trên thịtrường của nhiều quốc
gia trên thếgiới đã có sựxuất hiện của sản phẩm tampon – với thiết kế đặc biệt, đặt
vào trong âm đạo. Dòng sản phẩm Tampon này không được sửdụng nhiều, và hơn
nữa Tampon đang mang nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chịem phụ
nữ. Đặc biệt là đối với phụnữViệt Nam lại càng không thích hợp. Do đó, sản phẩm
miếng băng vệsinh vẫn là người bạn đồng hành thân thiết của chịem phụnữViệt
Nam.
Các doanh nghiệp trong ngành sản xuất băng vệsinh trong và ngoài nước ngày
càng tiếp cận nắm bắt được những điều khó nói và cải tiến sản phẩm, phân loại sản
phẩm thành nhiều loại khác nhau nhưloại siêu thấm, loại thấm thường, loại băng vệ
sinh hằng ngày, loại dành cho ngày đầu ngày cuối chu kỳ, loại thiết kế đặc biệt cho
ban đêm. Sau đó, qua khảo sát, tìm hiểu các nhà sản xuất đã chiết xuất thêm hương
thơm vào băng vệsinh nhằm đểán bớt mùi khó chịu. Cuộc chiến vẫn không ngừng,
các doanh nghiệp Đài Loan đã chiết xuất hương thảo dược vào sản phẩm.
Hiện nay, trên thịtrường TPHCM, có rất nhiều loại nhãn hiệu băng vệsinh khác
nhau, với giá cả đủloại, với nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước. Thậm chí còn có
cảcác sản phẩm hàng nhái giảmạo nhãn hiệu nổi tiếng. Những sản phẩm đó sản xuất
với quy trình không đảm bảo tính an toàn, tiệt trùng cho sản phẩm, gây hại đến sức
khỏe của chịem phụnữvà vi phạm pháp luật.
Một loại sản phẩm mà bất kỳngười phụnữnào cũng phải từng trải qua một thời
gian sửdụng lâu dài, thường xuyên, và nhu cầu của người phụnữngày một tăng cao,
nhịp độcuộc sống ngày càng nhanh hơn, chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏvà đặc
biệt vấn đềsức khỏe được ưu tiên quan tâm – sức khỏe cá nhân, sức khỏe cộng đồng,
sức khỏe môi trường. Vì vậy, cuộc chiến giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt
hơn, ai sẽlà người hiểu người phụnữViệt nhiều hơn, ai sẽlà người góp phần bảo vệ
môi trường tốt hơn, và ai sẽlà người thắng cuộc.
Từxa xưa đến giờtại Việt Nam, người phụnữchỉbiết sửdụng xong và “vứt vào
sọc rác” chưa ai quan tâm đến “chúng nó” sẽ đi về đâu, sẽphân hủy ra sao, có gây
tác hại gì đến môi trường không. Vấn đềmôi trường ngày nay rất được quan tâm, đặc
biệt là vấn đềrác thải đang đe dọa môi trường, trong đó, băng vệsinh sau khi sửdụng
xong chứa đầy vi khuẩn đang vứt bừa bải, thậm chí “chúng nó” chưa phân hủy bởi vì
những thành phần cấu tạo nên sản phẩm chứa nhiều chất nylông, hạt sam, nên rất khó
tựphân hủy. Vì vậy, cần phải có biện pháp can thiệp vào đểcó thểphân hủy hết
những loại rác thải này theo một cách riêng, đảm bảo an toàn, bảo vệmôi trường.
Bản thân nhóm tác giảcũng là người phụnữtrẻViệt Nam, có sựquan tâm đặc
biệt đến sản phẩm băng vệsinh, quan tâm đến môi trường. Nhóm tác giả đã nghiên
cứu tìm hiểu và nhận ra rằng đểcó thểphân hủy hết những rác thải đó một cách an
toàn bảo vệmôi trường thì cần phải kết hợp cải tiến sản phẩm và sửdụng quy trình
xửlý rác thải y tế. Đồng thời, vấn đềtài chính đểthực hiện chương trình đó, cũng là
một vấn đềkhó khăn.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đề xuất chiến lược phát triển sản phẩm mới chăm sóc vệ sinh phụ nữ tại TP HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở
âm đạo trong những ngày hành kinh. (nhóm tác giả tự định nghĩa)
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai
trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì
người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát
triển của nó.
Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả
năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những
miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho
người phụ nữ và thường bị mọi người coi thường, ghê tởm, cũng như không đảm bảo
được việc giữ gìn vệ sinh trong khi đó là một vị trí dễ bị nhiễm trùng cũng như gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người phụ nữ. Trải qua thời gian, con người cũng tạo
được những miếng BVS được đan hoặc dệt bằng vải mềm, nhưng vẫn còn gây nhiều bất
tiện cho cuộc sống của người phụ nữ.
Những miếng BVS được sử dụng một lần xuất hiện từ khá lâu trước khi nó được
thương mại hóa vào năm 1888. Nó được phát minh để cứu một quân nhân bị những vết
thương do đạn chì gây ra, sau đó, nó được các cô y tá sử dụng để làm miếng BVS dùng
một lần. Nhãn hiệu BVS đầu tiên xuất hiện là Southall vào năm 1888, nhưng công ty đầu
tiên thực hiện quảng cáo cho sản phẩm này ra công chúng la Kotex vào năm 1921. (nguồn:
en.wikipedia.org/wiki/Sanitary_napkin)
2
Tuy chỉ là một vật dụng nhỏ thường bị mọi người ghê tởm nhưng nó cũng đã trải qua
nhiều quá trình cải tiến, phát triển cho phù hợp. Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn
trong đời sống hằng ngày của người phụ nữ, góp phần giải phóng người phụ nữ. Và ngày
nay, vật dụng đó không thể thiếu trong đời sống của người phụ nữ (những người phụ nữ bình
thường có bộ phận sinh sản). Mọi người từ phụ nữ đến các quý ông cũng dần dần không còn
có quan niệm ghê tởm đó nữa.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tại thị trường TPHCM hiện nay có các nhiều nhãn hiệu BVS khác nhau, nhiều dòng,
nhiều loại nhưng có một đặc điểm chung là tất cả các bao bì bên ngoài đều được sử dụng chất
nylông.
Nếu phân loại sản phẩm theo nhà sản xuất thì có nhà sản xuất trong nước được pháp
luật Việt Nam công nhận, nhà sản xuất trong nước không được pháp luật Việt Nam công
nhận (gọi tắt là hàng nhái), và nhà sản xuất ở nước ngoài (gọi tắt là hàng nhập khẩu). Nhà sản
xuất trong nước được pháp luật Việt Nam công nhận bao gồm các nhãn hiệu như Diana,
Kotex, Sunfree, LiLi, Peppy, Scud. Những nhãn hiệu một số sản xuất trong nước và một số
nhập khẩu từ nước ngoài Laurier, Sofy. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Thái Lan như
Modess, Whishper. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan như Belle Flora. Nhãn hiệu
nhập khẩu từ Trung Quốc như KangBeiEr. Còn các hàng nhái đa số nhái theo các tên của
Diana và Kotex, đổi vài chữ cái hoặc in hình ảnh khác, hoặc nhái cả bao bì rất đa dạng nhưng
miếng BVS bên trong đều giống nhau.
Các loại hàng nhái được bán rất nhiều ở các chợ lớn nhỏ, được đổ đống bán ở vỉa hè
hay bán rong trong chợ, hoặc ở vài tiệm tạp hóa cũng có bán. Khách hàng của loại hàng nhái
này đa số là những người thu nhập thấp, kém hiểu biết, ít quan sát thu thập thông tin, ít có sự
quan tâm chú ý đến sức khỏe. Và người bán hàng cũng không biết rõ nguồn gốc của sản
phẩm mà chỉ thấy giá rẻ là nhập hàng về bán. Đặc biệt là những người bán lẻ vốn ít, bán rong
ở các chợ thường hay kinh doanh loại hàng này và đem rao bán hô hào “hàng công ty giá rẻ”,
“hàng công ty khuyến mãi”, “hàng tồn kho”, “hàng nhập khẩu xách tay”. Còn người tiêu
dùng thì thấy hợp với túi tiền của mình, có khuyến mãi (vì trên bao bì thì ghi giá 8.000 hay
11.000 nhưng lại bán với giá 10.000 / 3 gói) và thấy nhãn hiệu quen quen cứ nghĩ là cùng do
3
một nhà sản xuất Kotex, Diana, Whisper (theo lời nói của người chủ bán) nên họ mới dùng.
Vì vậy trong thời gian gần đây, khi vụ việc này được phơi bày ra trước công chúng, được sự
can thiệp của giới báo chí và chính quyền Việt Nam thì hiện trạng trên được giảm dần. Tại
các chợ nhỏ, giảm dần tình trạng người bán hàng rong bán hàng nhái rêu rao khắp chợ.
Nhưng hàng nhái vẫn còn được bán ở tại một số quận huyện xa trung tâm thành phố. Mặc
khác, số lượng bán tại TPHCM có phần được giảm dần so với hai năm trước đây. Nhưng một
điều đáng ngạc nhiên là có rất ít chị em phụ nữ biết đến vụ việc trên, trong số người biết đến
vụ việc trên thì phần đông người chỉ biết loáng thoáng, chứ không biết rõ sự việc, không biết
rõ tính độc hại của những sản phẩm kém chất lượng này.
Phân tích về đối thủ cạnh tranh thì hiện nay Kotex và Diana là hai đối thủ cạnh tranh
trực tiếp với nhau. Giá bán của Kotex cao hơn giá bán của Diana. Theo số liệu thu thập được
từ cuộc khảo sát thị trường với 300 mẫu với câu hỏi về nhãn hiệu BVS vừa mới dùng gần
đây nhất thì có 197 người sử dụng nhãn hiệu BVS Kotex đứng vị trí thứ nhất chiếm 65,7%;
66 người sử dụng nhãn hiệu Diana đứng vị trí thứ hai chiếm 22% . Còn đối với nhãn hiệu đã
từng dùng qua nhiều lần thì nhãn hiệu Kotex được 113 người sử dụng chiếm 37,7%; Diana
có 74 người sử dụng chiếm 24,7%. Hai số liệu cao nhất so với những nhãn hiệu khác.
Theo căn cứ như thế thì hiện nay Kotex là nhãn hiệu đang dẫn đầu thị trường
TPHCM. Còn đứng vị trí thứ hai là Diana.
¾ Về giá bán sản phẩm
Nhìn chung thì tại thị trường TPHCM, thì giá bán của 1 miếng BVS ban đêm đa số
cao hơn giá bán 1 miếng BVS ban ngày và giá bán 1 miếng BVS ban ngày cao hơn giá bán 1
miếng BVS hằng ngày. Theo công thức tính giá trung bình của từng loại thì ta có giá bán 1
miếng BVS ban đêm trung bình là 2.397 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS ban ngày trung bình là
1.337 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS hằng ngày là 552 VNĐ.
Nhóm tác giả dùng phương pháp mức giá bán 1 miếng BVS trung bình của từng nhãn
hiệu để so sánh với giá trung bình của những nhãn hiệu có mặt tại thị trường TPHCM sắp
xếp vị trí cho từng nhãn hiệu. Xếp hạng từ giá cao nhất xuống giá thấp nhất. Đồng thời, giúp
cho tác giả có được sự lựa chọn giá bán cho sản phẩm mới mà tác giả nêu ở phần giải pháp.
Bảng xếp hạng như sau
Bảng 1.2.1. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
4
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của nhãn hiệu
Giá trung bình
của các nhãn
hiệu
Xếp hạng
NK Đài Loan Belle Flora 2.300 1
SX tại Thái Lan Whisper 2.255 2
SX tại Thái Lan Modess 1.850 3
SX tại Thái Lan
và Việt Nam
Laurier 1.610 4
SX tại Việt Nam Sofy 1.405 5
1.337
SX tại Việt Nam Kotex 1.257 6
SX tại Việt Nam Diana 1.157 7
NK Trung Quốc KangBeiEr 1.117 8
SX tại Việt Nam Peppy/ Scud 991 9
SX tại Việt Nam Sunfree/ LiLi 907 10
Bảng 1.2.2. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban đêm
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 miếng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
Xếp thứ tự
SX tại Thái Lan Laurier 3.194 1
SX tại Thái Lan Whisper 3.160 2
NK Đài Loan Belle Flora 3.100 3
SX tại Việt Nam Sofy 2.514 4
2.397
SX tại Việt Nam Kotex 2.062 5
SX tại Việt Nam Diana 2.000 6
SX tại Thái Lan Modess 1.875 7
NK Trung Quốc KangBeier 1.300 8
SX tại Việt Nam Peppy 875 9
Bảng 1.2.3. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng hằng ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
5
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 miếng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
Xếp thứ tự
NK Đài Loan Belle Flora 850 1
SX tại Việt Nam Kotex 625 2
SX Nhật Bản –
Indonesia
Laurier 600 3
552
SX tại Việt Nam Diana 518 4
SX tại Thái Lan Sofy 475 5
SX tại Thái Lan Carefree 425 6
¾ Về hình ảnh, màu sắc bao bì BVS
Nhìn chung thì hiện nay, hầu hết các bao bì BVS đều được sử dụng chất liệu nylông.
Màu sắc đa số là những màu nữ tính như xanh dương, xanh lá, hồng, tím, xanh đậm,… xuất
hiện khá nhiều. Còn hai màu chưa được sử dụng là màu đen và màu nâu. Hình ảnh được sử
dụng nhiều là những hình ảnh cô gái dịu dàng, hoặc là cô gái năng động, hoặc là hình bé gái,
hoặc hình bông hoa, hình miếng BVS thu nhỏ. Đối với các sản phẩm BVS ban đêm thì
thường có hình mặt trăng khuyết. Thông điệp ghi trên bao bì nhìn chung nói về khả năng
thấm hút, các đường rãnh chống trào, chống thấm ngược, lớp keo dính chắc không bị xê dịch.
Nhìn chung, những thông điệp đó dường như trùng lắp với nhau, khá phổ biến.
¾ Về thiết kế miếng BVS
Trên thị trường hiện nay, mỗi nhãn hiệu cố tình tạo cho mình một “phong cách”
riêng. Trên bề mặt với những đường rãnh eo thon, đường viền, dải màu thấm hút tốt, có 2
vách đứng, dải thun ôm sát. Riêng loại BVS đêm thì có chiều dài lý tưởng. Nhãn hiệu có độ
dài nhất hiện nay là Sofy nếp gấp hai bên – 35cm.
Theo kết quả từ cuộc khảo sát 300 người tiêu dùng với câu hỏi những sản phẩm BVS
mà chị/ em đã và đang sử dụng thì chị/em thấy hài lòng về điểm nào nhất trong những điểm
được liệt kê, thì có 227 người chiếm 75,7 % trả lời là “tính thấm hút tốt” , 37 người chiếm
12,4% trả lời “độ dính của keo”. Từ kết quả đó nhóm nghiên cứu có thể khẳng định về độ
thấm hút của miếng BVS hiện tại đã tốt, hiện tại không cần nghiên cứu cải tiến tăng mức
6
thấm hút hơn nữa. Mà chúng ta nên phát triển cải tiến về mẫu mã bao bì đẹp mắt, dễ nhận
biết, tạo sự khác lạ và thiết kế lại miếng băng vừa vặn để không bị lem dính ra ngoài.
¾ Về hương thơm trong BVS
Tại thị trường TP. Hồ Chí Minh loại BVS có hương thơm được xuất hiện đầu tiên là
Modess có cánh dùng ban ngày với gói bao bì màu đỏ; Loại BVS hằng ngày mỏng nhỏ có
hương thơm đầu tiên có mặt trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là Carefree cùng là sản
phẩm nhập khẩu của Johnson & Johnson. Tiếp theo sau đó, thì ồ ạt các sản phẩm BVS hằng
ngày có hương thơm của các nhãn hiệu khác. Vào khoảng năm 2006 – 2007, thì nhãn hiệu
Kotex đã tung ra sản phẩm BVS loại dùng ban ngày có hương thơm là Kotex Natural Care
hương trà xanh và hương Aloe Vera; Diana với loại siêu thấm rất mỏng và để hình chiếc lá
và ghi là “khử mùi”. Nhưng không được bao lâu thì cả hai nhãn hiệu này rất khó tìm thấy tại
thị trường TPHCM và nhóm tác giả không rõ lý do là vì sao.
Vào năm 2007 – 2008, Diana và Kotex tung ra thị trường các dòng sản phẩm BVS ban
ngày có hương thơm. Đồng thời, trên thị trường xuất hiện thêm các nhãn hiệu khác có hương
thơm khác với hương thơm mà Kotex và Diana sử dụng xuất xứ trong và ngoài nước.
1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI
1.3.1. Tình hình sử dụng băng vệ sinh và những rắc rối hiện nay của người
dân thành phố Hồ Chí Minh
Trình độ dân trí tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Người dân
ngày càng ý thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cá nhân, bảo vệ , giữ gìn
vệ sinh nhà ở và đường phố. Nhóm tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát để thu thập thông
tin về nhu cầu tiêu dùng BVS trên thị trường TP Hồ Chí Minh. Kết quả là, người tiêu dùng
dần dần ý thức được sử dụng BVS thay đổi theo dung lượng tiết ra. Trong một chu kỳ hành
kinh, người tiêu dùng kết hợp sử dụng hai loại BVS, hoặc ba loại BVS với khả năng thấm hút
khác nhau. Người tiêu dùng đặc biệt yêu thích những sản phẩm BVS có độ thấm hút tốt –
“siêu thấm”.
Cũng chính vì hai từ “siêu thấm” kèm theo “khử trùng” nên hiện nay với nhịp độ
cuộc sống tất bật hơn, khá đông người tiêu dùng đã “quên” thay BVS từ 4 – 6 tiếng/ 1 lần.
Điều này nhóm thu thập được qua cuộc khảo sát với câu hỏi thông thường một ngày hành
7
kinh chị sử dụng bao nhiêu miếng BVS thì có đến 90 người chiếm 30,3% sử dụng ít hơn
3miếng/ 1 ngày. Chính vì lẽ đó, việc giảm doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh BVS sẽ khó tránh khỏi trong thời gian vừa qua và rất có nguy cơ sẽ giảm trong những
năm tiếp theo.
Trong việc đi mua BVS, người tiêu dùng đa phần là tự đi mua chiếm 36,6%1; 27,7%
là có nhiều lần nhờ người khác đi mua giùm; 21,7% là có rất ít lần nhờ người khác đi mua
giùm. Với những lý do, như quá bận rộn không đi mua được chiếm 50,5%; người ta cũng đi
mua thì nhờ mua giùm luôn chiếm 44,7%. Và lý do ngại ngùng khi đi mua BVS thì có 0%
điều này cho thấy, sản phẩm BVS đã được xem là một trong những sản phẩm rất quen thuộc
phổ biến và bình đẳng như mọi sản phẩm khác; tư tưởng quan niệm xưa không còn nữa.
Đồng thời, cho thấy sự tiến bộ của người Việt Nam đang dần dần vươn xa hơn nữa.
Mỗi lần đi mua BVS họ thường muốn mua dự trữ cho tháng sau chiếm 40,9% và có
đến 80% người đồng tình rằng không mua đủ dùng hết tháng sau như mong muốn, thiếu giữa
chừng phải đi mua.
1.3.2. Những vấn đề hiện nay làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ băng vệ
sinh
Trong phần trên đã đề cập đến cách sử dụng BVS của người tiêu dùng, chiếm phần
khá đông đang sử dụng từ 3 miếng trở xuống trong một ngày nên phần nào sẽ làm giảm
doanh thu của một số doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS.
Trước vài năm gần đây, có sự xuất hiện ồ ạt các cơ sở sản xuất BVS không giấy phép,
kém chất lượng, không đảm bảo tính vô trùng được bày bán khắp nơi gây tác động không
nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất BVS có giấy phép. Và đến nay, các sản phẩm BVS nhái
vẫn còn bày bán đa phần tập trung ở những nơi bán lẻ trong thành phố.
Hiện nay, với lối sống tình dục bị thay đổi, các mối quan hệ rối ren, yêu đương theo
thời, sống thử trước hôn nhân, cùng với sự tò mò tìm hiểu của những trẻ vị thành niên càng
ngày càng gia tăng đáng kể. Kèm theo hậu quả là tình trạng viêm nhiễm lây lan qua đường
tình dục, viêm nhiễm âm đạo, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai bừa bãi tăng cao. Kéo theo
những căn bệnh ung thư tử cung đang hoành hành khắp nơi.
1 Kết quả của cuộc khảo sát lần 1 với câu hỏi I. 8
8
Sự phát triển của y khoa, đã cho ra đời các loại thuốc làm chậm ngày hành kinh, làm
ảnh hưởng đến số lần hành kinh trong một năm, và có thể làm rối loạn, gây bất thường.
Với tất cả những nguyên nhân đang hiện diện trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh,
đối với người tiêu dùng mỗi một nguyên nhân đóng góp một phần làm ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản, sức khỏe vùng kín; đối với doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS
thì sẽ bị giảm doanh thu đáng kể.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chạy theo lợi nhuận,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để chỉ có thể bán được hàng mà không hoàn toàn là tốt cho
sức khỏe người tiêu dùng. Thực tế, đã chứng minh số lượng người tiêu dùng mắc các bệnh
phụ khoa tăng lên và trong số đó có sử dụng BVS hằng ngày mỗi ngày, khi phát bệnh họ thử
không sử dụng nữa thì bệnh cũng hết2.
Từ trước, đã có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng hương thơm
công nghiệp hấp thu qua những vùng da non, qua niêm mạc của cơ thể có thể gây ung thư, vô
sinh, dị tật bẩm sinh, tổn thương hệ thần kinh. Còn những hương thơm tự nhiên lại đem đến
tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng hiện nay, có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất BVS đã
và đang sử dụng những hương thơm tự nhiên?
1.3.3. Dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm băng vệ sinh trong ba năm tới
Từ kết quả cuộc khảo sát với 300 người được đính kèm ở phần phụ lục xi, nhóm tác
giả đưa ra dự đoán về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm BVS trong ba năm tới.
Nhóm dự đoán rằng người tiêu dùng ở nơi đây thích sự đổi mới, thích những sản
phẩm mới. Đồng thời, họ ưa chuộng những sản phẩm được chứng nhận là tốt cho sức khỏe
của chính bản thân, ưa chuộng sự thẩm mỹ, thích sự tiện lợi và những sản phẩm mang tính
cộng đồng vì cộng đồng, tốt hay đem lại lợi ích cho môi trường. Họ ý thức được về sự vệ
sinh, về sự phát triển của thế hệ tương lai.
Sức tiêu thụ BVS, mỗi tháng mỗi người phụ nữ bình thường sẽ phải sử dụng một lần,
một ngày dùng 4 miếng thì một lần bị kinh sẽ sử dụng ít nhất là 12 miếng BVS; trung bình là
20 miếng BVS; nhiều nhất (với số lượng khá đông) là 28 miếng BVS. Sự tiết dịch vào mỗi
ngày sẽ thay đổi từ nhiều đến ít dần và hết. Trong thời gian tới, khi cuộc sống ngày càng khó
khăn, bận rộn hơn sẽ khiến cho họ bị quên phải thay BVS 4 lần một ngày họ sẽ có xu hướng
2 Phụ lục xiv
9
mua dùng ít BVS hơn, kéo theo bệnh phụ khoa sẽ tăng hơn. Chính vì thế, trong thời gian tới
các doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhắc nhở người tiêu dùng thay rửa vệ sinh thật tốt
nhằm duy trì doanh số hoặc nghiên cứu ra loại BVS mới với tính thấm hút tốt hơn và đảm
bảo vô trùng, khử trùng tuyệt đối. Ngoài ra trong những ngày hành kinh, họ sẽ sử dụng thêm
những sản phẩm vệ sinh phụ khoa và xu hướng năm sẽ gia tăng. Đồng thời, hương thơm
trong BVS ban ngày lẫn cả BVS hằng ngày có xu hướng không được ưa chuộng. Về thiết kế
người tiêu dùng ưa thích miếng BVS có độ mỏng vừa phải hoặc siêu mỏng. Người tiêu dùng
sẽ ưa chuộng những sản phẩm BVS loại dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ có thêm hai cánh
với độ thấm hút tốt.
Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng tìm tòi
những thông tin, kiến thức về sức khỏe kinh nguyệt – sức khỏe sinh sản và áp dụng vào đời
sống hàng ngày. Đồng thời, với tình trạng “yêu sớm” ở tuổi dậy thì đang gia tăng đáng kể;
tình trạng “làm mẹ” ở tuổi học đường cũng gây nên những thiệt hại cho các doanh nghiệp
kinh doanh BVS, gây thiệt hại nghiêm trọng đến xã hội. Nhưng hiện nay, trong các trường
học, trong giáo dục đào tạo chỉ mới “mô phỏng”, chỉ mới nêu những “khái niệm” về kiến
thức sinh sản, kinh nguyệt. Điều này, phần nào giúp học sinh biết rằng người phụ nữ nào
cũng có kinh nguyệt, biết cách thức vận hành của bộ máy sinh sản và đồng thời gợi thêm sự
tò mò tìm hiểu “cách sử dụng”. Chính vì lẽ đó, người tiêu dùng rất chuộng đọc những thông
tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe kinh nguyệt, những phương pháp chăm sóc, vệ sinh đúng
cách, an toàn.
Điều cuối cùng góp phần quan trọng nhất vẫn là yếu tố về giá, yếu tố chi phí. Trong
ba năm tới đây đối với sản phẩm BVS, người tiêu dùng sẽ hướng đến tiêu dùng những sản
phẩm với mức giá trung bình nhưng phải thỏa mãn và đảm bảo an toàn với sức khỏe.
Còn xu hướng sử dụng BVS để nâng cao đẳng cấp, hoặc phong cách sẽ chiếm một
phần rất ít trong tiêu dùng. Và đại đa số sẽ hướng đến tiêu dùng những sản phẩm tiện lợi,
đảm bảo an toàn (không lem ra ngoài), tốt cho sức khỏe; những sản phẩm mang tính ích lợi
chung cho cộng đồng mà họ nhìn thấy được ích lợi đó đối với xã hội và đối với chính bản
thân họ; với giá bán trung bình thì 82,1%3 người tiêu dùng sẽ ủng hộ.
3 Kết quả trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 người.
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM
2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm
¾ Hình ảnh, màu sắc bao bì bên ngoài
Trên thị trường sản phẩm BVS hiện nay, các nhãn hiệu đã sử dụng rất quen với hình
ảnh “phong cách – cá tính – nữ tính”, và kèm theo hình ảnh miếng BVS với góc chụp rất hấp
dẫn và rất dễ nhận biết đây là sản phẩm BVS. Riêng đối với sản phẩm ban đêm, hình ảnh
trăng khuyết đã trở thành hình ảnh nhận dạng đặc trưng cho loại dùng ban đêm. Hình ảnh này
vừa mang tính liên tưởng thực tế vừa in sâu trong tâm trí của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Hình ảnh trăng khuyết đồng thời cũng là hình ảnh phổ biến được in trên bao bì
của các nhãn hiệu BVS ban đêm hiện nay trên thị trường TPHCM.
Còn về phần màu sắc – hiện nay các nhãn hiệu đã sử dụng những màu sắc có phần
trùng lắp nhau. Điển hình như màu hồng có Diana, Laurier, Sofy, Peppy, KangBeiEr; màu
xanh d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG CHINH CONG TRINH.pdf