SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống mạng này sang
hệ thống mạng khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ. Giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, SMTP là một dịch vụ tin cậy, hướng kết nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP(Transmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng (well-known port) 25. Sau đây
là danh sách các tập lệnh trong giao thức SMTP.
44 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dịch vụ Mail trong WinServer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
**************
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài :Dịch Vụ Mail Trong Winserver
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Hùng-K54c
Trần Ngọc Sơn-K54c
Mục Lục
I. Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail. .........................................................................3
I.1. SMTP(Simple Mail Transfer Protocol)..................................................................................3
I.2. Post Office Protocol. ........................................................................................................... 5
I.3. Internet Message Access Protocol..................................................................................... 6
I.4. MIME. .................................................................................................................................. 6
I.5. X.400. ................................................................................................................................. 7
II. Giới thiệu về hệ thống mail. ...........................................................................................................7
II.1. Mail gateway. ..................................................................................................................... 7
II.2. Mail Host. ............................................................................................................................8
II.3. Mail Server. ......................................................................................................................... 8
II.4. Mail Client. .......................................................................................................................... 8
II.5. Một số sơ đồ hệ thống mail thường dùng. .......................................................................... 8
II.5.1 Hệ thống mail cục bộ. .......................................................................................... 8
II.5.2 Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài. ........................................................ 8
II.5.3 Hệ thống hai domain và một gateway. ............................................................. 9
III. Một số khái niệm............................................................................................................................ 9
III.1. Mail User Agent (MUA). ...................................................................................................... 9
III.2. Mail Transfer Agent (MTA). ................................................................................................. 9
III.3. Mailbox. ............................................................................................................................... 10
III.4. Hàng đợi mail (mail queue). ................................................................................................ 10
III.5. Alias mail. ............................................................................................................................ 10
IV. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server............................................................................................. 10
V. Giới thiệu các chương trình Mail Server. ....................................................................................... 11
VI. Cài đặt Exchange 2003 Server. ..................................................................................................... 11
VI.1. Một số phiên bản chính của Exchange. .............................................................................. 11
VI.2. Yêu cầu cài đặt. .................................................................................................................. 11
VI.3. Kiểm tra Active directory. .................................................................................................... 12
VI.4. Cài đặt Microsoft Exchange 2003 Server............................................................................ 13
VII. Cấu hình Microsoft Exchange 2003............................................................................................... 14
VII.1.Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003...................................................................... 14
VII.2.Quản lý tài khoản mail......................................................................................................... 15
VII.2.2 Truy cập thuộc tính của tài khoản mail........................................................... 16
VII.2.3 Một số tác vụ về tài khoản................................................................................ 20
VII.3.Administrative và routing group.........................................................................................21
VII.3.1 Administrative group.......................................................................................... 21
VII.3.2 Routing group. .................................................................................................... 22
VII.4.Microsoft Outlook Web Access. .......................................................................................... 24
VII.4.1 Kiến trúc của OWA. ........................................................................................... 24
VII.4.2 Thư mục lưu trữ và Virtual Directory của OWA. ........................................... 25
VII.4.3 Quản trị OWA. .................................................................................................... 25
VII.4.4 Sử dụng OWA. ................................................................................................... 26
VII.5.Thiết lập một số luật phân phối message. .......................................................................... 27
VII.5.1 Thiết lập bộ lọc thư. ........................................................................................... 29
VII.5.2 Sử dụng mail thông qua điện thoại di động................................................... 30
VII.5.3 Relay mail. .......................................................................................................... 31
VII.5.4 Chỉ định smart host............................................................................................ 32
VII.5.5 Định kích thước của message. ........................................................................ 32
VII.6.Public Folder. ...................................................................................................................... 32
VII.6.1 Các thành phần trong Public Folders. ............................................................ 33
VII.6.2 Quản lý Public Folder. ....................................................................................... 35
VII.7.Một số thao tác quản lý Exchange server. .......................................................................... 38
VII.7.1 Lập chính sách nhận thư. ................................................................................. 39
VII.7.2 Quản lý Storage group. ..................................................................................... 39
VIII. Một số tiện ích cần thiết của Exchange Server. ............................................................................ 39
VIII.1. GFI MailEssentials. ....................................................................................................... 40
VIII.2. GFI MailSecurity. ........................................................................................................... 40
DỊCH VỤ MAIL
I. Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau: Simple Mail Transfer Protocol (SMTP), Post Office Protocol (POP), Multipurpose Internet Mail Extensions (MIME) và Interactive Mail Access Protocol (IMAP ) được định trong RFC 1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP..
I.1. SMTP(Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống mạng này sang
hệ thống mạng khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ. Giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, SMTP là một dịch vụ tin cậy, hướng kết nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP(Transmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng (well-known port) 25. Sau đây
là danh sách các tập lệnh trong giao thức SMTP.
Lệnh
Cú pháp
chức năng
Hello
HELO
Lệnh nhận diện SMTP.
From
MAIL FROM:
Địa chỉ người gởi.
Recipient
RCPT TO:
Địa chỉ người nhận.
Data
DATA
Bắt đầu gởi thông điệp.
Reset
RSET
Huỷ bỏ thông điệp.
Verify
VRFY
Kiểm tra username.
Expand
EXPN
Mở rộng danh sách Mail.
Help
HELP [string]
Yêu cầu giúp đỡ.
Quit
QUIT
Kết thúc phiên giao dịch SMTP.
Để sử dụng các lệnh SMTP ta dùng lệnh telnet theo port 25 trên hệ thống ở xa sau đó gởi Mail thông
qua cơ chế dòng lệnh. Kỹ thuật này thỉnh thoảng cũng được sử dụng để kiểm tra hệ thống SMTP Server, nhưng điều chính yếu ở đây là chúng ta sử dụng SMTP để minh hoạ làm cách nào Mail được gởi qua các hệ thống khác nhau. Trong ví dụ sau minh hoạ quá trình gởi Mail thông qua cơ chế dòng lệnh SMTP.
Hình 4.1: SMTP Session
Ngoài ra còn có một số lệnh khác như: SEND, SOML, SAML, và TURN được định trong RFC 821 là những câu lệnh tuỳ chọn và không được sử dụng thường xuyên.
Lệnh HELP in ra tóm tắt các lệnh được thực thi. Ví dụ ta dùng lệnh HELP RSET chỉ định các thông tin được yêu cầu khi sử dụng lệnh RSET, Lệnh VRFY và EXPN thì hữu dụng hơn nhưng nó thường bị khoá vì lý do an ninh mạng bởi vì nó cung cấp cho người dùng chiếm dụng băng thông mạng. Ví dụ lênh EXPN yêu cầu liệt kê ra danh sách địa chỉ email nằm trong nhóm Mail Admin. Lệnh VRFY để lấy các thông tin cá nhân của một tài khoản nào đó, ví dụ lệnh VRFY , mac là một tài khoản cục bộ. Trường hợp ta dùng lệnh VRFY , jane là một bí danh nằm trong tập tin aliases
thì giá trị trả về là địa chỉ Email được tìm thấy trong tập tin aliases này.
SMTP là hệ thống phân phát mail trực tiếp từ đầu đến cuối(từ nơi bắt đầu phân phát cho đến trạm phân phát cuối cùng), điều này rất hiếm khi sử dụng. hầu hết hệ thống mail sử dụng giao thức store and forward như UUCP và X.400, hai giao thức này di chuyển Mail đi qua mỗi hop, nó lưu trữ thông điệp tại mỗi hop và sau đó chuyển tới hệ thống tiếp theo, thông điệp đươc chuyển tiếp cho tới khi nó
tới hệ thống phân phát cuối cùng.
Trong hình sau minh hoạ cả hai kỹ thuật store and forward và phân phát trực tiếp tới hệ thống Mail. Địa chỉ UUCP chỉ định đường đi mà Mail đi qua để tới người nhận, trong khi đó địa chỉ mail SMTP ngụ ý là
hệ thống phân phát sau cùng.
Hình 4.2: Sơ đồ phân phối thư.
Phân phát trực tiếp(Direct delivery) cho phép SMTP phân phát mail mà không dự vào host trung gian
nào. Nếu như SMTP phân phát bị lỗi thì hệ thống cục bộ sẽ thông báo cho người gởi hay nó đưa mail vào hàng đợi mail để phân phát sau. Bất lợi của việc phân phát trưc tiếp(direct delivery) là nó yêu cầu hai hệ thống cung cấp đầu đủ các thông tin điều khiển mail, một số hệ thống không thể điều khiển Mail như PC, các hệ thống mobile như laptops, những hệ thống này thường tắt máy vào cuối ngày hay thường xuyên không trực tuyến (mail offline). Để điều khiển những trường hợp này cần phải có hệ thống DNS được sử dụng để chuyển thông điệp tới máy chủ mail thay cho hệ thống phân phát mail trực tiếp. Mail sau đó được chuyển từ Server tới máy trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại, giao thức
mạng POP cho phép thực hiện chức năng này.
I.2. Post Office Protocol.
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rãi là POP2, POP3. POP2 được định nghĩa trong RFC
937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725. POP2 sử dụng 109 và POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm
tra tên đăng nhập và password của user và chuyển Mail của người dùng từ Server tới hệ thống đọc
Mail cục bột của user.
Lệnh
Chức năng
USER username
Cho biết thông tin về username cần nhận Mail.
PASS password
Password của username cần nhận Mail.
STAT
Hiển thị số thông điệp chưa được đọc tính bằng bytes.
RETR n
Nhận thông điệp thứ n.
DELE n
Xoá thông điệp thứ n.
LAST
Hiển thị thông tin message cuối cùng.
LIST [n]
Hiển thị kích thước của thông điệp thứ n.
RSET
Không xoá tất cả thông điệp, và quay lại thông điệp đầu tiên.
TOP n
In ra các HEADER và dòng thứ n của thông điệp.
NOOP
Không làm gì.
QUIT
Kết thúc phiên giao dịch POP3.
Trong khi đó tập lệnh của POP3 hoàn toàn khác với tập lệnh của POP2.
Mặc dù các câu lệnh của POP3 và POP2 khác nhau như chúng cùng thực hiện một chức năng, sau
Hình 4.3: POP3 Session.
I.3. Internet Message Access Protocol.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP người dùng có thể sử dụng IMAP Client để truy cập hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của IMAP:
- Tương thích đầy đủ với chuẩn MIME.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập "online", "offline".
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẽ mailbox.
- Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server.
I.4. MIME.
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong một thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng Email hay Newgroup. Thông tin được chuyển đổi theo cách này trông giống như những khối ký tự ngẫu nhiên. Những thông điệp sử dụng chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép bạn lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MIME khác nhau có thể được tìm thấy trên NET.
I.5. X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rải ở Châu Âu và
Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển và phân phối E-mail, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng.
Một số đặc điểm của giống nhau giữa X.400 và SMTP.
- Cả hai đều là giao thức tin cậy (cung cấp tính năng thông báo khi gởi và nhận message).
- Cung cấp nhiều tính năng bảo mật.
- Lập lịch biểu phân phối Mail.
SMTP có một số chức năng mà trên X.400 không hỗ trợ.
- Kiểm tra địa chỉ người nhận trước khi phân phối message còn X.400 thì ngược lại.
- Kiểm tra kích thước của message trước khi gởi nó.
- Có khả năng chèn thêm bất kỳ loại dữ liệu nào vào header của message.
- Khả năng tương thích tốt với chuẩn MIME.
II. Giới thiệu về hệ thống mail.
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host, Mail Gateway.
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủa các thành phần:
Hình 4.4: Hệ thống Mail.
II.1. Mail gateway.
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.
II.2. Mail Host.
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server hoặc chuyển đến Mail gateway.
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết PPP hoặc
UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ
và mạng Internet.
II.3. Mail Server.
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail Client gửi đến và đưa vào hàng đợi để gửi đến mail host
Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa mailbox trên Mail Server
để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
II.4. Mail Client.
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office
Outlook, Eudora,…
II.5. Một số sơ đồ hệ thống mail thường dùng.
II.5.1 Hệ thống mail cục bộ.
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server. Tất
cả Mail đều chuyển cục bộ.
Hình 4.5: Hệ thống Mail cụ bộ.
II.5.2 Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài.
Hệ thống Mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Server, một Mail Host và một Mail Gateway kết nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server.
Hình 4.6: Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài.
II.5.3 Hệ thống hai domain và một gateway.
Cấu hình dưới đây gồm 2 domain và một Mail Gateway. Trong cấu hình này Mail Server, Mail Host,
và Mail Gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống độc lập. Để quản trị
và phân phối Mail cho 2 domain thì dịch vụ DNS buộc phải có.
Hình 4.7: hệ thống kết nối mail thông qua Mail gateway.
III. Một số khái niệm.
III.1. Mail User Agent (MUA).
MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi Mail.
III.2. Mail Transfer Agent (MTA).
MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub. Exchange là một Mail Transfer Agent
(MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc
phân thư . Nó nhận Mail từ những Mail User Agent (MUA) và những MTA khác, sau đó chuyển Mail đến đó đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó không đóng vai trò là một trạm
phân thư đến cho người dùng, ta phải dùng một chương trình khác như POP, IMAP để thực hiện việc này.
III.3. Mailbox.
Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các Mail của người dùng. Trên hệ thống Unix, khi ta thêm một tài khoản người dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó. Thông thường, tên của mailbox trùng với tên đăng nhập của người dùng. Khi có Mail gửi đến cho người dùng, chương trình xử lý Mail của Server cục bộ sẽ phân phối Mail này vào mailbox tương ứng.
Khi người dùng đăng nhập vào hệ thống và sử dụng Mail Client để nhận Mail (hoặc telnet trực tiếp vào Mail Server để nhận), POP Server sẽ vào thư mục chứa mailbox lấy Mail từ mailbox chuyển cho người dùng.
Thông thường, sau khi Client nhận Mail, các Mail trong mailbox sẽ bị xóa. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể yêu cầu giữ lại Mail trên mailbox, điều này thực hiện nhờ vào một tùy chọn của Mail Client.
III.4. Hàng đợi mail (mail queue).
Các Mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay khi gởi hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. Có nhiều nguyên nhân khiến một Mail bị giữ lại trong hàng đợi :
- Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hoặc có một số địa chỉ trong danh sách người nhận chưa thể chuyển đến được vào thời điểm hiện tại.
- Một số tùy chọn cấu hình yêu cầu lưu trữ Mail vào hàng đợi.
- Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắt nghẽn vượt quá giới hạn quy định.
III.5. Alias mail.
Một số vấn đề phức tạp thường gặp trong quá trình phân thư là :
- Phâ