1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay trong thực tế các hệ thống điều khiển áp suất được áp dụng rất rộng rãi như các hệ thống điều khiển áp suất trong cung cấp nước sạch,duy trì áp suất trong lò hơi, trong bảo quản, chế biến thực phẩm,trong khai thác dầu, trong nhà máy bia, trong y tế
Chính vì vậy chúng em đã lựa chọn đề tài: “Điều khiển ổn định liên tục áp suất thủy tĩnh” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
2.Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu trên internet
- Nghiên cứu bằng thực nghiệm
3.Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm hiểu tổng quan các hệ thống điều khiển áp suất trong thực tế.
- Tìm hiểu và nghiên cứu các phương pháp điều khiển, ứng dụng các bộ điều khiển PID.
- Tìm hiểu, nghiên cứu về biến tần siemen MM 440.
- Tìm hiểu về lập trình PID trong PLC, lập trình vi điều khiển.
4.Mục tiêu.
Đề tài của chúng em nghiên cứu cần đạt được một số mục tiêu sau:
- Thiết kế chế tạo mô hình đo và ổn định áp suất.
- Xây dựng được thuật toán để điều khiển áp suất theo lượng đặt mong muốn.
- Áp dụng bộ điều khiển PID để điều khiển hệ thống, sử dụng lần lượt các bộ điều khiển PID số, PID tương tự và bộ thông số PID trong modul Analog của PLC để điều khiển hệ thống.
- So sánh các bộ điều khiển trên về đặc điểm kỹ thuật, kinh tế và độ tin cậy.
81 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều khiển ổn định liên tục áp suất thủy tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1.1.MÔ HÌNH TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG 10
HÌNH 1.2.SƠ ĐỒ KHỐI CẢM BIẾN ÁP SUẤT 12
HÌNH 1.3.ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤT 13
HÌNH 1.4.BIẾN TẦN MM 440. 14
HÌNH 1.5: CẤU TẠO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA 18
HÌNH 1.6: RÔTO KIỂU DÂY QUẤN (A) VÀ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TƯƠNG ỨNG 19
HÌNH 1.7: RÔTO KIỂU LỒNG SÓC 19
HÌNH 1.8.BƠM BÁNH RĂNG 21
HÌNH 1.9.BƠM PISTON 21
HÌNH 1.10. BƠM CÁNH GẠT 22
HÌNH 1.11.VAN ĐIỀU CHỈNH BẰNG TAY. 22
HÌNH 1.12.VAN AN TOÀN. 23
HÌNH 1.13.HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ CHÂN LM 324 23
HÌNH 1.14.CẤU TRÚC MỘT THANH RACK CỦA PLC S7-300 24
HÌNH 1.15. HÌNH ẢNH MODULE CPU 312C 25
HÌNH 1.16.HÌNH ẢNH THỰC TẾ CÁC MODULE MỞ RỘNG CỦA PLC S7-300 25
HÌNH 1.17.VÒNG QUÉT CHƯƠNG TRÌNH 27
HÌNH 1.18.QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ADC (ANALOG TO DIGITAL CONVETER) 29
HÌNH 1.19.MODUL ANALOG CỦA CPU 313C 29
HÌNH 1.20.SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MODULE VÀO RA SỐ CỦA CPU 313C 30
HÌNH 1.21.SƠ ĐỒ CHÂN CỦA ATMEGA 16 31
HÌNH 2.1.SƠ ĐỒ KHỐI BỘ ĐIỀU KHIỂN PID 34
HÌNH 2.2.ĐẶC TÍNH YÊU CẦU SAU ĐIỀU CHỈNH CỦA BỘ PID 35
HÌNH 2.3.CÁC DẠNG ĐẶC ĐẶC TÍNH CỦA Y(T) THEO PHƯƠNG PHÁP ZIEGLER-NICHOLS 1 36
HÌNH 2.4.CÁC DẠNG ĐẶC TÍNH CỦA H(T) THEO PHƯƠNG PHÁP ZIEGLER- NICHOLS 2 36
HÌNH 2.5.KHẢO SÁT VỚI HỆ THỐNG HỞ 38
HÌNH 2.6.KHẢO SÁT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG KÍN. 39
HÌNH 3.1.SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ TỔNG THỂ MẠCH PID TƯƠNG TỰ. 41
HÌNH 3.2.SƠ ĐỒ MẠCH BOARD. 42
HÌNH 3.3.MẠCH NGUỒN 42
HÌNH 3.4.CÔNG TẮC CHUYỂN MẠCH 43
HÌNH 3.5.MẠCH TẠO SETPOINT 43
HÌNH 3.6.MẠCH PHẢN HỒI 44
HÌNH 3.7.MẠCH SO SÁNH 44
HÌNH 3.8.MẠCH TỶ LỆ P 45
HÌNH 3.9.MẠCH TÍCH PHÂN I. 46
HÌNH 3.10.MẠCH VI PHÂN D. 46
HÌNH 3.11.MẠCH CỘNG TỔNG 47
HÌNH 3.12.SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH PID SỐ 48
HÌNH 3.13.MẠCH NGUỒN PID SỐ 49
HÌNH 3.14.MẠCH TẠO SETPOINT MẠCH PID SỐ. 49
HÌNH 3.15.MẠCH PHẢN HỒI(FB) MẠCH PID SỐ. 49
HÌNH 3.16. MẠCH VI ĐIỀU KHIỂN 50
HÌNH 3.17.MẠCH HIỂN THỊ 51
HÌNH 3.18.MẠCH CHUYỂN ĐỔI VÀ KHUẾCH ĐẠI 51
HÌNH 3.19.LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH 52
HÌNH 3.20. LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN NHẬP THÔNG SỐ PID. 53
HÌNH 3.21.KHAI BÁO PHẦN CỨNG 54
HÌNH 3.22.KHAI BÁO THỜI GIAN NGẮT TRONG OB 35. 54
HÌNH 3.23.KHAI BÁO DẠNG TÍN HIỆU ĐƯA VÀO ANALOG 55
HÌNH 3.24. KHAI BÁO DẠNG TÍN HIỆU ĐƯA RA TỪ MODUL ANALOG 55
HÌNH 3.25.SƠ ĐỒ KẾT NỐI PHẦN CỨNG 56
HÌNH 3.26.BẢNG SYMBOL 56
HÌNH 3.27.LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN BỘ PID TRONG PLC 57
HÌNH 3.28.HÌNH ẢNH MÔ HÌNH 58
HÌNH 3.29.MẶT BẢNG ĐIỀU KHIỂN 59
HÌNH 3.30.BƠM BÁNH RĂNG ĂN KHỚP NGOÀI 62
HÌNH 3.31.CẢM BIẾN ÁP SUẤT SENSYS M5156 - 10286X - 10BG 63
HÌNH 3.32.ĐỒ THỊ THỂ HIỆN ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH DÒNG ĐIỆN PHỤ THUỘC VÀO ÁP SUẤT. 64
HÌNH 3.33.VAN ĐIỀU CHỈNH BẰNG TAY. 64
HÌNH 3.34.VAN AN TOÀN. 65
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1. MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐO ÁP SUẤT 11
BẢNG 1.2. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA BIẾN TẦN MM 440. 16
BẢNG 2.1.YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CHO CÁC THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN THEO PHƯƠNG PHÁP ZIEGLER-NICHOLS 1 36
BẢNG 2.2.BẢNG YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CHO CÁC THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN THEO PHƯƠNG PHÁP ZIEGLER - NICHOLS 2 37
BẢNG 2.3.LỰA CHỌN BỘ ĐIỀU KHIỂN THEO PHƯƠNG PHÁP CHIEN - HRONES - RESWICK 37
BẢNG 2.4.YÊU CẦU TỐI ƯU THEO NHIỄU VÀ HỆ KÍN KHÔNG CÓ ĐỘ QUÁ ĐIỀU CHỈNH. 38
BẢNG 2.5.YÊU CẦU TỐI ƯU THEO NHIỄU VÀ HỆ KÍN CÓ ĐỘ QUÁ ĐIỀU CHỈNH KHÔNG QUÁ 20%. 38
BẢNG 2.6.KẾT QUẢ ĐO THỰC NGHIỆM VỚI HỆ THỐNG HỞ KHI ĐÓNG VAN. 39
BẢNG 2.7.KẾT QUẢ ĐO THỰC NGHIỆM VỚI HỆ THỐNG HỞ KHI MỞ VAN(≈10%). 39
BẢNG 2.8.KẾT QUẢ ĐO THỰC NGHIỆM VỚI HỆ THỐNG KÍN. 40
BẢNG 3.1. BẢNG THÔNG SỐ CÀI ĐẶT BIẾN TẦN MM 440. 59
BẢNG 3.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA CẢM BIẾN SENSYS M5156 – 10286X – 10BG 63
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta hiện nay mục tiêu là giáo dục và đào tạo ra những con người có đủ đức đủ tài,có văn hóa, có kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp và có thái độ ứng xử tốt phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa - xây dựng nước nhà. Để đạt được mục đích đó thì thế hệ trẻ đặc biệt là sinh viên phải luôn chủ động tìm hiếu nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học mới, cùng những nhu cầu ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà.
Là những sinh viên năm cuối được làm đồ án tốt nghiệp là cơ hội cho chúng em tìm hiếu thêm về kiến thức thực tế củng cố những kiến thức đã học,từ những yêu cầu của thực tế nhóm chúng em đã được nghiên cứu về đề tài:
“Điều khiển ổn định liên tục áp suất thủy tĩnh”.
Đề tài đề cập đến một lĩnh vực đang ứng dụng rất phổ biến trong công nghiệp nhưng lại là kiến thức mới đối với sinh viên. Đề tài chúng em được chia ra thành 4 chương :
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở tính toán và thực nghiệm hệ thống
Chương 3: Tính toán thiết kế mạch.
Chương 4: Kết luận
Phụ lục.
Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Phúc Đáo và các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ để nhóm em hoàn thành được đề tài này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn thiếu nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, tháng 06 năm 2014.
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay trong thực tế các hệ thống điều khiển áp suất được áp dụng rất rộng rãi như các hệ thống điều khiển áp suất trong cung cấp nước sạch,duy trì áp suất trong lò hơi, trong bảo quản, chế biến thực phẩm,trong khai thác dầu, trong nhà máy bia, trong y tế
Chính vì vậy chúng em đã lựa chọn đề tài: “Điều khiển ổn định liên tục áp suất thủy tĩnh” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
2.Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu trên internet
- Nghiên cứu bằng thực nghiệm
3.Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm hiểu tổng quan các hệ thống điều khiển áp suất trong thực tế.
- Tìm hiểu và nghiên cứu các phương pháp điều khiển, ứng dụng các bộ điều khiển PID.
- Tìm hiểu, nghiên cứu về biến tần siemen MM 440.
- Tìm hiểu về lập trình PID trong PLC, lập trình vi điều khiển.
4.Mục tiêu.
Đề tài của chúng em nghiên cứu cần đạt được một số mục tiêu sau:
- Thiết kế chế tạo mô hình đo và ổn định áp suất.
- Xây dựng được thuật toán để điều khiển áp suất theo lượng đặt mong muốn.
- Áp dụng bộ điều khiển PID để điều khiển hệ thống, sử dụng lần lượt các bộ điều khiển PID số, PID tương tự và bộ thông số PID trong modul Analog của PLC để điều khiển hệ thống.
- So sánh các bộ điều khiển trên về đặc điểm kỹ thuật, kinh tế và độ tin cậy.
5.Mục đích nghiên cứu.
Thực hiện đề tài: “Điều khiển ổn định liên tục áp suất thủy tĩnh” giúp cho chúng em áp dụng được những kiến thức đã học và khả năng thực tế vào việc tính toán lựa chọn thiết bị, linh kiện cho phù hợp, ngoài ra còn giúp cho chúng em tiếp cận được những tri thức mới, những tri thức đó chính là hành trang cho chúng em sau khi ra trường.
6.Phạm vi nghiên cứu.
Với giới hạn của đề tài, chúng em đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề chính sau đây:
Tìm hiểu về đối tượng điều khiển
Tìm hiểu về các bộ điều khiển PID số, PID tương tự, PID trong PLC.
Tìm hiểu về biến tần MM 440.
Tìm hiểu về PLC S7 300, modul Analog trong PLC.
Tìm hiểu về AVR.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Từ yêu cầu của đề tài là: Xây dựng thuật toán điều khiển PID cho hệ thống điều khiển và ổn định áp suất. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các hệ thống thủy lực trong thực tế chúng em xây dựng sơ đồ tổng quát của hệ thống như hình 1.1.
Đồng hồ cơ
P
BỘ ĐIỀU KHIỂN
BIẾN TẦN
ĐỘNG CƠ BA PHA
BƠM THỦY LỰC
THÙNG CHỨA DẦU
Tín hiệu phản hồi từ cảm biến
Van xả bằng tay
Van an toàn
Hình 1.1.Mô hình tổng quát của hệ thống
Trong mô hình trên gồm có:
Bộ điều khiển
Biến tần
Động cơ không đồng bộ ba pha
Bơm thủy lực
Cảm biến áp suất
Van thủy lực.
Để hiểu rõ hơn về mô hình chúng ta sẽ đi tìm hiểu các thành phần chính có trong mô hình như bộ điều khiển, biến tần, động cơ, bơmnhưng trước tiên chúng ta cần hiểu rõ hơn về đối tượng chúng ta cần điều khiển, ổn định đó là áp suất.
1.1.Áp suất
1.1.1.Định nghĩa áp suất.
Áp suất là đại lượng có giá trị bằng tỉ số giữa lực tác dụng vuông góc lên một mặt với diện tích của nó.
Thương số này không phụ thuộc vào định hướng của bề mặt dS mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của nó trong chất lưu.
Đối với các chất lỏng, khí hoặc hơi (gọi chung là chất lưu), áp suất là một thông số quan trọng xác định trạng thái nhiệt động học của chúng. Trong công nghiệp, việc đo áp suất chất lưu có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an toàn cho thiết bị cũng như giúp cho việc kiểm tra và điều khiển hoạt động của máy móc thiết bị có sử dụng chất lưu.
Đơn vị đo áp suất.
Đơn vị chuần Pascal(Pa), ngoài ra còn có nhiều đơn vị đo áp suất khác bar, kg/cm2, atmosphe, cm cột nước, mmHg, mbar.
l(Pa) = Newton/m2
Thường việc phân chia thang đo của máy đo áp suất được dùng với bội của đơn vị Pascal.
1 mbar = 102 Pa.
1 bar = 105 Pa.
Bảng 1.1. Một số đơn vị đo áp suất
Pa
bar
at
atm
Torr
psi
1 Pa
1
10−5
1.0197×10−5
9.8692×10−6
7.5006×10−3
145.04×10−6
1 bar
100000
1
1.0197
0.98692
750.06
14.504
1 at
98 066,5
0.980665
1
0,96784
735.56
14.223
1 atm
101.325
1.01325
1.0332
1
760
14.696
1 torr
133.322
1.3332×10−3
1.3595×10−3
1.3158×10−3
1
19.337×10−3
1 psi
6 894.76
68.948×10−3
70.307×10−3
68.046×10−3
51.715
1
1.1.2.Phương pháp đo áp suất.
Phương pháp đo áp suất phụ thuộc vào dạng áp suất.
Đo áp suất tĩnh.
Đo trực tiếp chất lưu thông qua một điểm trên thành bình.
Đo gián tiếp thông qua biến dạng của thành bình do tác động của áp suất gây lên.
Trong cách đo thứ nhất, phải sử dụng một cảm biến đặt sát thành bình. Trong trường hợp này, áp suất cần đo được cân bằng với áp suất thuỷ tĩnh do cột chất lỏng mẫu tạo nên hoặc tác động lên một vật trung gian có phần tử nhạy cảm với lực do áp suất gây ra. Khi sử dụng vật trung gian để đo áp suất, cảm biến thường trang bị thêm bộ phận chuyển đổi điện. Để sai số đo nhỏ, thể tích chết của kênh dẫn và cảm biến phải không đáng kể so với thể tích tổng cộng của chất lưu cần đo áp suất.
Trong cách đo thứ hai, người ta gắn lên thành bình các cảm biến đo ứng suất để đo biến dạng của thành bình, biến dạng này là hàm của áp suất.
Đo áp suất động.
Dựa theo nguyên tắc chung là đo hiệu suất tổng và áp suất tĩnh .
Có thể đo bằng cách đặt áp suất tổng lên màng trước, đặt áp suất tĩnh lên màng sau của màng đo, tín hiệu đưa ra là độ chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh.
1.1.3.Thiết bị đo áp suất.
Cảm biến áp suất.
Cảm biến áp suất là thiết bị điện tử chuyển đổi tín hiệu áp suất sang tín hiệu điện, thường được dùng để đo áp suất hoặc dùng trong các ứng dụng có liên quan đến áp suất. Nguyên lý hoạt động cảm biến áp suất cũng gần giống như các loại cảm biến khác là cần nguồn tác động (nguồn áp suất, nguồn nhiệt, nguồn cần đo của cảm biến loại đó) tác động lên cảm biến, cảm biến đưa giá trị về xử lý rồi đưa tín hiệu ra.
Áp suất
Cảm biến
Xử lý
Ngõ ra
Hình 1.2.Sơ đồ khối cảm biến áp suất
Trong đó:
Áp suất: Nguồn áp suất cần kiểm tra có thể là áp suất khí, hơi, chất lỏng
Cảm biến: Là bộ phận nhận tín hiệu từ áp suất và truyền tín hiệu về khối xử lý. Tùy thuộc vào loại cảm biến mà nó chuyển từ tín hiệu cơ của áp suất sang dạng tín hiệu điện trở, điện dung, điện cảm, dòng điện về khối xử lý.
Khối xử lý: Có chức năng nhận các tính hiệu từ khối cảm biến thực hiện các xử lý để chuyển đổi các tín hiệu đó sang dạng tín hiệu tiêu chuẩn trong đo áp suất như tín hiệu ngõ ra dòng điện 4 ~ 20 mA, điện áp 0~5 VDC, 0~10 VDC,1 ~ 5 VDC
Ngõ ra: Có thể là dòng điện(4 ~ 20 mA) hoặc điện áp(0 ~ 5 VDC, 0 ~ 10 VDC, 1 ~ 5 VDC).
Đồng hồ đo áp suất(áp kế).
Nhiều hệ thống thủy lực và đường ống hoạt động ở một áp suất thiết lập nào đó để hiệu suất làm việc là tối ưu nhất. Áp kế thủy lực sử dụng để đo áp suất trong hệ thống chất lỏng, để đảm bảo rằng hệ thống này không rò rỉ hoặc thay đổi áp suất, những dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến hệ thống. Đồng hồ đo áp suất thủy lực dùng đo trong các hệ thống dầu, nhiên liệu, máy bơm,máy nén nước, phanh xe ô tô hoạt động ở áp suất cao.
Một dạng phổ biến của áp kế thủy lực là áp kế dạng ống Bourdon. Dạng này thường được lắp đặt khá nhiều ở các hệ thống thủy lực của các thiết bị xe, hay cơ cấu cánh tay trong nhà máy.
Áp kế có nhiều loại với các dải đo khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích đo và áp suất max của hệ thống mà ta lựa chọn loại áp kế cho phù hợp.
Hình 1.3.Đồng hồ đo áp suất
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của đồng hồ đo áp suất dạng này cực kỳ đơn giản:
+ Khi có lưu chất chảy qua (nước, dầu, khí nén). Lưu chất len vào ống Bourdon làm ống này giãn ra.
+ Thông qua cơ cấu truyền động làm xoay trục kim đồng hồ giúp hiển thị giá trị áp suất.
+ Áp lực càng lớn dẫn đến ống bourdon càng giãn ra, kim đồng hồ xoay càng nhiều.
1.2.Biến tần MM 440.
Trong công nghiệp có nhiều loại biến tần khác nhau của các hãng Siemen, Danfoss, LS, Deltatrong đề tài chúng em lựa chọn biến tần MicroMaster 440 (MM440) của hãng Siemen.Vì đây là loại biến tần thông dụng, phổ biến trên thị trường Việt Nam với mức giá phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công nghệ của đề tài.
MM440 chính là họ biến tần mạnh mẽ nhất trong dòng các biến tần tiêu chuẩn..MM40 là bộ biến đổi tần số dùng điều khiển tốc độ động cơ 3 pha xoay chiều. Có nhiều loại khác nhau từ 120W nguồn vào 1 pha đến 200kW nguồn vào 3 pha.
Biến tần MM440 với các thông số đặt mặc định của nhà sản xuất, có thể phù hợp với một số ứng dụng điều khiển động cơ đơn giản. Biến tần MM440 cũng được dùng cho nhiều các ứng dụng điều khiển động cơ cấp cao nhờ danh sách các thông số hỗn hợp của nó.
Hình 1.4.Biến tần MM 440.
1.2.1.Nguyên tắc hoạt động
MM440 thay đổi điện áp hay tốc độ cho động cơ xoay chiều bằng cách chuyển đổi dòng điện xoay chiều cung cấp thành dòng điện một chiều trung gian sử dụng cầu chỉnh lưu. Sau đó điện áp một chiều lại được nghịch lưu thành điện áp xoay chiều cung cấp cho động cơ với giá trị tần số thay đổi. Nguồn cung cấp cho biến tần có thể sử dụng nguồn xoay chiều một pha (cho công suất thấp), hay sử dụng nguồn xoay chiều ba pha. Phần điện áp một chiều trung gian chính là điện áp trên các tụ điện, các tụ điện đóng vai trò san phẳng điện áp một chiều sau chỉnh lưu và cung cấp cho phần nghịch lưu. Điện áp trên tụ không điều khiển được và phụ thuộc vào điện áp đỉnh của nguồn xoay chiều cung cấp.
Điện áp một chiều được chuyển thành điện áp xoay chiều sử dụng phương pháp điều chế độ rộng xung(PWM). Dạng sóng mong muốn được tạo lên bởi sự đóng cắt ở đầu ra của các transistors. MM440 sử dụng các IGBTs (Insulated Gate Bipolar Transistor) ở mạch nghịch lưu, điện áp xoay chiều mong muốn đựơc tạo ra bằng cách thay đổi tần số đóng cắt của các IGBTs. Điện áp xoay chiều ở đầu ra là sự tổng hợp của hàng loạt các xung vuông với các giá trị khác nhau ở đầu ra của các IGBTs.
1.2.2.Các tính chất.
Các đặc điểm chính.
Dễ dàng lắp đặt, đặt thông số và vận hành.
Thời gian tác động lặp đến các tín hiệu điều khiển nhanh.
Các thông số hỗn hợp cho phép thực hiện được nhiều ứng dụng.
Đấu nối cáp đơn giản.
Có các đầu ra rơ le.
Có các đầu ra tương tự (0 _ 20mA)
6 cổng vào số cách ly NPN/PNP
2 cổng vào tương tự
AIN1: 0-10V, 0-20mA và (-10V) – (+10V)
AIN2: 0-10V, 0-20 mA.
2 đầu vào tương tự có thể dùng như cổng vào số 7 và 8.
Thiết kế các module với cấu hình cực kỳ linh hoạt.
Tần số chuyển mạch cao làm giảm độ ồn của động cơ khi làm việc. Những chọn lựa ngoài cho truyền thông với PC, panel vận hành cơ bản (BOP), panel điều khiển cấp cao (AOP) và module kết nối mạng Profibus.
Các đặc tính làm việc
Điều khiển dòng từ thông để cải thiện tác động và điều khiển động cơ động.
Giới hạn dòng điện nhanh để làm việc với phần cơ khí dừng tự do.
Kết hợp hãm dùng dòng điện DC.
Hãm kết hợp để cải thiện việc hãm động cơ.
Với chương trình điều khiển thời gian khởi động / dừng động cơ mềm.
Sử dụng chức năng điều khiển vòng kín PI.
Các đặc tính bảo vệ
Bảo vệ cho cả biến tần và động cơ.
Bảo vệ quá áp và thấp áp.
Bảo vệ quá nhiệt biến tần.
Bảo vệ lỗi nối đất.
Bảo vệ ngắn mạch.
Bảo vệ nhiệt động cơ
1.2.3. Các thông số kỹ thuật của biến tần MM440.
Bảng 1.2. Các thông số kỹ thuật của biến tần MM 440.
Điện áp vào và công suất
200V đến 240V 1 AC ± 10% 0.12 - 3kW 200V đến 240V 3 AC ± 10% 0.12 - 45kW 380V đến 480V 3 AC ± 10% 0.37 - 75kW 200V đến 240V 1 AC ± 10% 0.75 + 75kW
Tần số điện vào
47 đến 63Hz
Tần số điện ra
0 đến 650Hz
Hệ số công suất
0.7
Hệ suất chuyển đổi
96 đến 97%
Khả năng quá tải
Quá dòng 1,5X với dòng định mức trong 60 giây ở mỗi 300 giây hay 2X dòng định mức trong 3 giây ở mỗi 300 giây
Dòng điện vào khởi động
Thấp hơn dòng điện vào định mức
Tần số điều chế xung(PWM)
2kHz đến 16kHz
Tần số cố định
15, tùy đặt
Dải tần số nhảy
4, tùy đặt
Độ phân giải điểm đặt
10 bit analog, 0.01 Hz giao tiếp nối tiếp, 0.01Hz digital
Các đầu vào số
6 đầu vào số lập trình được, cách ly. Có thể chuyển đổi PNP/NPN
Các đầu vào tương tự
2, 0 tới 10V, 0 tới 20mA và -10 tới +10V, 0 tới 10V, 0 tới 20mA
Các đầu vào rơ le
3, tùy chon chức năng 30VDC/5A, 250VAC/2A
Các đầu ra tương tự
2, tùy chọn chức năng; 0.25 - 20mA
Cổng giao tiếp nối tiếp
RS-485, vận hành với USS protocol
Hãm
Hãm DC, Hãm tổ hợp
Dải nhiệt độ làm việc
CT - 10°c đến +50°c
VT - 10°c đến +40°c
Nhiệt độ bảo quản
- 40°c đến +70°c
Chức năng bảo vệ
Thấp áp, quá áp, chạm đất, ngắn mạch, chốn kẹt, bảo vệ quá nhiệt động cơ, quá nhiệt biến tần, khóa tham số PIN
1.2.4.Một số ứng dụng của biến tần MM 440.
Chiết áp xung (MOP).
Tần số cố định (FF), tạo các tần số cố định đế động cơ làm việc.
Chạy nhấp, tạo ra tần số cố định để chạy nhấp thử động cơ.
Bộ phát hàm tạo độ dốc (RFG), xác định tần số nhảy để tránh các ảnh hưởng của hiện tượng cộng hưởng cơ học và khử các tần số trong khoảng ± P1101 (dải nhảy tần số).
Các thông số về tần số quy chiếu / giới hạn.
Các thông số về bảo vệ bộ biến tần, như bảo vệ quá tải cho biến tần, cảnh báo nhiệt độ cho biến tần.
Bảo vệ nhiệt cho động cơ. Ngoài việc bảo vệ quá nhiệt cho động cơ, nhiệt độ động cơ cũng được tính toán trong quá trình hiệu chỉnh dữ liệu sơ đồ mạch tương đương của động cơ.
Cần nối một nguồn điện áp ngoài 24V
Encoder, sử dụng môdun encoder để phản hồi tốc độ động cơ trong các hệ thống vòng kín ổn định tốc độ.
Điều khiển v/f, chế độ điều khiển “đặc tính v/f ’ - tỷ số giữa điện áp ra của biến tần với tần số ra của biến tần.
Điều khiển định hướng từ trường (FCC).
Điều khiển vectơ không sensor (SLVC).
Điều khiển vectơ có encoder (VC).
Khởi động bám (Flying start - FS).
Khởi động từ.
Phanh hãm cơ khí của động cơ.
Hãm một chiều (DC).
Hãm hỗn hợp.
Hãm động năng
Bộ điều khiển Vdc.
Các khối chức năng tự do (FFB).
Tập dữ liệu lệnh và truyền động.
Thông số chuẩn đoán.
1.3.Động cơ không đồng bộ ba pha.
1.3.1.Cấu tạo động cơ không đồng bộ ba pha
Động cơ điện không đồng bộ được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế. Ưu điểm nổi bật của loại này là: cấu tạo đơn giản, đặc biệt là động cơ rôto lồng sóc; so với động cơ một chiều, động cơ không đồng bộ có giá thành hạ; vận hành tin cậy, chắc chắn. Ngoài ra động cơ không đồng bộ dùng trực tiếp lưới điện xoay chiều ba pha nên không cần trang bị thêm các thiết bị biến đổi kèm theo.
Tuy nhiên, nhược điểm của động cơ không đồng bộ là điều chỉnh tốc độ và khống chế các quá trình quá độ khó khăn; riêng đối với động cơ rôto lồng sóc có các chỉ tiêu khởi động xấu hơn.
Xét về mặt cấu tạo, người ta chia động cơ không đồng bộ làm hai loại: Động cơ rôto dây quấn và động cơ rôto lồng sóc.
Cấu tạo động cơ không đồng bộ được trình bày trên (hình 1.5) gồm hai bộ phận chủ yếu là stato và rôto, ngoài ra còn có vỏ máy, nắp máy và trục máy.
1: Lõi thép stato
2: Dây quấn stato
3: Nắp máy
4: Ổ bi
5: Trục máy
6: Hộp đầu cực
7: Lõi thép rôto
8: Thân máy
9: Quạt gió làm mát
10: Hộp quạt
Hình 1.5: Cấu tạo động cơ không đồng bộ ba pha
Stato (phần tĩnh):
Stato gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn stato, ngoài ra còn có vỏ máy và nắp máy.
Lõi thép: Lõi thép stato có dạng hình trụ, làm bằng c