Tháng 1/2007, Việt Nam trởthành thành viên chính thức của Tổchức thương mại thế
giới (WTO). Sựkiện này diễn ra sau 20 năm Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới,
đánh dấu bước chuyển đổi sang « nền kinh tếthịtrường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa » và bước khởi đầu cho một quá trình tăng trưởng kinh tếnhanh và tích cực hội
nhập vào nền kinh tếthếgiới.
Mô hình tăng trưởng của Việt Nam trong 2 thập kỷqua đã dẫn đến những thay đổi kinh
tế, xã hội sâu sắc. Tỷlệnghèo đói giảm mạnh cùng với hiện tượng gia tăng bất bình
đẳng xã hội (dù ởmức thấp hơn so với Trung Quốc). Trong bối cảnh này, nghiên cứu
tác động của việc gia nhập WTO đối với tình hình phân phối thu nhập là một vấn đềcấp
thiết đặt ra và đây cũng là nội dung của nghiên cứu này.
Phần 1 của nghiên cứu giới thiệu tổng hợp vềcác chính sách kinh tếViệt Nam đã thực
hiện từnăm 1986, với kết quảcao nhất là sựkiện gia nhập WTO và các kết quảkhác về
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng các chỉsốxã hội, ngoại thương, đầu tưtrực tiếp nước
ngoài (FDI).
Phần 2 của nghiên cứu phân tích những điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam, qua đó
cho thấy những cam kết vềtựdo hóa thuếquan gắn với WTO chỉ ởmức độtương đối
hạn chếvà phần lớn những cam kết của Việt Nam tập trung trong các lĩnh vực khác :
cạnh tranh, dịchvụ; trợcấp ; mởcửa cho đầu tưtrực tiếp nước ngoài Ngoài ra, Việt
Nam cũng tiếp cận được các thịtrường lớn trên thếgiới dễdàng hơn.
Phần 3 của nghiên cứu điểm lại kết quảcủa các công trình nghiên cứu khác vềtác động
của tựdo hóa thương mại đối với tình hình phân phối thu nhập ởcác nước đang phát
triển nói chung và ởViệt Nam nói riêng. Những nghiên cứu vềtác động của các chính
sách thương mại (tăng trưởng, nghèo đói, phân phối thu nhập ) đối với Việt Nam đến
nay chỉmang lại những kết quảkhiêm tốn.
Cuối cùng, Phần 4 của nghiên cứu phân tích những biến đối mới đây vềviệc làm và thu
nhập, đưa ra một sốkết quảphỏng đoán vềtác động của WTO đối với tình hình phân
phối thu nhập, và cốgắng đi xa hơn một bước so với các nghiên cứu trước theo hai
hướng : thứnhất là sửdụng mô hình cân đối tổng thểkết hợp với một mô hình mô
phỏng vi mô để đánh giá sâu hơn tác động đối với các hộgia đình ; thứhai là không chỉ
giới hạn nghiên cứu các tác động của việc tựdo hóa thuếquan mà còn đánh giá cảtác
động của việc tiếp cận các thịtrường quốc tếdễdàng hơn và gia tăng đầu tưtrực tiếp
nước ngoài.
82 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA HỌP LẦN THỨ BẨY
KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và
tác động của việc gia nhập này đối với
tình hình phân phối thu nhập
Nhóm nghiên cứu DIAL1
Đà Nẵng, ngày 26 và 27 tháng 2 năm 2008
1 Nghiên cứu này được thực hiện bởi Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Anne-Sophie Robillard,
François Roubaud và Mohamed Ali Marouani. Các tác giả cám ơn bà Phạm Lan Hương đã cung cấp mô
hình kinh tế Việt NamViệt Nam được CIEM sử dụng, ông Houssein Boumellassa và ông Hugo Valin
(CEPII) đã cho phép sử dụng các kết quả mô phỏng của mình phục vụ cho nghiên cứu này, ông Philippe
Nasse về những bình luận và nhận xét xác đáng.
NGHIÊN CỨU
Mục lục
Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia
nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập
Tóm tắt .............................................................................................................................. 5
1. Sự kiện gia nhập WTO là kết quả của một quá trình Việt Nam nỗ lực cải cách
kinh tế và tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới .................................................. 6
1.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh, tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh....................................................... 6
1.2. Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu ......................................................................... 10
1.3. Tăng trưởng đầu tư nước ngoài ............................................................................................ 14
1.4. Sự kiện gia nhập WTO cần được xem xét trong một bối cảnh tổng thể.......................... 16
2. Phân tích các điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
................................................................................................................................................... 17
2.1. Một thị trường ngày càng mở cửa cho hàng nhập khẩu .................................................... 17
2.2. Các biện pháp khác ngoài thuế quan .................................................................................... 20
2.3. Xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu nhưng hàng hóa Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận các thị trường lớn...................................................................................................... 22
2.4. Hiệp định gia nhập WTO bao trùm tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.............. 25
3. Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO: Điểm qua kết quả của các công
trình nghiên cứu ................................................................................................................... 26
3.1. Tác động của việc gia nhập WTO đối với vấn đề tăng trưởng, đói nghèo và bất bình
đẳng ................................................................................................................................................... 27
3.2. Tác động của việc gia nhập WTO : Trường hợp của Việt Nam ........................................ 34
3.3. Nhược điểm của các nghiên cứu về tác động của việc gia nhập WTO đối với Việt Nam
............................................................................................................................................................ 41
4. Phân tích tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với tình hình phân
phối thu nhập : các mô phỏng từ mô hình vi mô-vĩ mô ............................................ 42
4.1. Cấu trúc và những biến chuyển của thị trường lao động Việt Nam 1997-2004 ............. 42
4.2. Giới thiệu mô hình vi mô-vĩ mô .............................................................................................. 52
Giới thiệu mô hình EGC ............................................................................................................... 52
4.3. Phân tích các mô phỏng.......................................................................................................... 55
Kết luận........................................................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 68
Danh mục các Biểu đồ
Biểu đồ 1 : Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân (2000-2007), %
Biểu đồ 2 : Biến đổi tỷ lệ nghèo đói và bất bình đẳng (1993-
2004)
Biểu đồ 3 : Biến đổi thị phần của các nước xuất khẩu ở châu Á
Biểu đồ 4 : Tỷ lệ các sản phẩm đã qua chế biến trong tổng kim
ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 5 : Giá trị các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng
năm
Danh mục các Bảng
Bảng 1 : Biến đổi tỷ lệ nghèo đói theo vùng
Bảng 2 : Xuất khẩu sản phẩm may mặc của một số nước vào thị
trường EU, Mỹ và Nhật Bản
Bảng 3 : Cơ cấu địa lý của trao đổi ngoại thương
Bảng 4 : Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài vào
kim ngạch xuất khẩu
Bảng 5 : Phân bố các dự án FDI (trừ dầu khí) giữa cáctỉnh của
Việt Nam
Bảng 6 : Cam kết của Việt Nam về thuế quan trong khuôn khổ
WTO
Bảng 7 : Dự báo dựa trên 23 kịch bản sử dụng mô hình EGC về
tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO
Bảng 7 : Tỷ lệ lao động làm công ăn lương phân bố theo vùng
1997-2004
Bảng 8 : Tỷ lệ lao động làm công ăn lương theo loại dân
cư1997-2004
Bảng 9 : Tỷ lệ lao động làm công ăn lương phân bố theo ngành
Bảng 1 : Tỷ lệ lao động có việc làm theo trình độ tay nghề, năm
2004
Bảng 11 : Biến đổi về mức lương theo loại lao động 1997-2004
Bảng 12 : Biến đổi về mức lương theo vùng 1997-2004
Bảng 13 : Tỷ lệ thu nhập từ lương trong chi tiêu của các hộ gia
đình 1997-2004
Bảng 14 : Cấu trúc và sự biến đổi tình hình việc làm trong các
ngành công nghiệp theo loại lao động 1997-2004
Bảng 15 : Miêu tả các kịch bản mô phỏng
Bảng 16 : Các kết quả mô phỏng – Các tập hợp kinh tế vĩ mô
Bảng 17 : Các kết quả mô phỏng – Thu nhập của Chính phủ
Bảng 18 : Các kết quả mô phỏng – Giá trị gia tăng theo ngành
Bảng 19 : Các kết quả mô phỏng – Tỷ lệ tiềng lương và nhu cầu
lao động theo từng loại
Bảng 20 : Các kết quả kinh tế vi mô – Thu nhập của các hộ gia
đình
Bảng 21 :
Bảng 22 :
Các kết quả kinh tế vi mô – Tỷ lệ nghèo đói
Các kết quả kinh tế vi mô – Hệ số Gini
Danh mục các Khung
Khung 1 : Quy chế « Quốc gia chưa có nền kinh tế thị trường »
(NME)
Khung 2 : Các mô hình lực hấp dẫn và các mô hình cân bằng tổng
thể
Danh mục các Phụ lục
Phụ lục A : Các cam kết chính của Việt Nam trong khuôn khổ WTO
Phụ lục B : Phân tách MCS 2000 thành 31 ngành
Phụ lục C : Quy tắc phân bổ các biến động về thời gian lao động
Phụ lục D :
Phụ lục E :
Các biến liên hệ vĩ mô-vi mô
Tham số của các kịch bản
5/82
Tóm tắt
Tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Sự kiện này diễn ra sau 20 năm Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới,
đánh dấu bước chuyển đổi sang « nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa » và bước khởi đầu cho một quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh và tích cực hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mô hình tăng trưởng của Việt Nam trong 2 thập kỷ qua đã dẫn đến những thay đổi kinh
tế, xã hội sâu sắc. Tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh cùng với hiện tượng gia tăng bất bình
đẳng xã hội (dù ở mức thấp hơn so với Trung Quốc). Trong bối cảnh này, nghiên cứu
tác động của việc gia nhập WTO đối với tình hình phân phối thu nhập là một vấn đề cấp
thiết đặt ra và đây cũng là nội dung của nghiên cứu này.
Phần 1 của nghiên cứu giới thiệu tổng hợp về các chính sách kinh tế Việt Nam đã thực
hiện từ năm 1986, với kết quả cao nhất là sự kiện gia nhập WTO và các kết quả khác về
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng các chỉ số xã hội, ngoại thương, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Phần 2 của nghiên cứu phân tích những điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam, qua đó
cho thấy những cam kết về tự do hóa thuế quan gắn với WTO chỉ ở mức độ tương đối
hạn chế và phần lớn những cam kết của Việt Nam tập trung trong các lĩnh vực khác :
cạnh tranh, dịchvụ ; trợ cấp ; mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài … Ngoài ra, Việt
Nam cũng tiếp cận được các thị trường lớn trên thế giới dễ dàng hơn.
Phần 3 của nghiên cứu điểm lại kết quả của các công trình nghiên cứu khác về tác động
của tự do hóa thương mại đối với tình hình phân phối thu nhập ở các nước đang phát
triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Những nghiên cứu về tác động của các chính
sách thương mại (tăng trưởng, nghèo đói, phân phối thu nhập…) đối với Việt Nam đến
nay chỉ mang lại những kết quả khiêm tốn.
Cuối cùng, Phần 4 của nghiên cứu phân tích những biến đối mới đây về việc làm và thu
nhập, đưa ra một số kết quả phỏng đoán về tác động của WTO đối với tình hình phân
phối thu nhập, và cố gắng đi xa hơn một bước so với các nghiên cứu trước theo hai
hướng : thứ nhất là sử dụng mô hình cân đối tổng thể kết hợp với một mô hình mô
phỏng vi mô để đánh giá sâu hơn tác động đối với các hộ gia đình ; thứ hai là không chỉ
giới hạn nghiên cứu các tác động của việc tự do hóa thuế quan mà còn đánh giá cả tác
động của việc tiếp cận các thị trường quốc tế dễ dàng hơn và gia tăng đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
6/82
1. Sự kiện gia nhập WTO là kết quả của một quá trình Việt Nam nỗ lực cải
cách kinh tế và tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Trong 2 thập kỷ qua, Việt Nam đã tiến hành một chương trình cải cách sâu rộng, tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ trong phương thức vận hành của nền kinh tế và là cơ sở để dẫn đến
sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO vào đầu năm 2007 (Chaponnière, Cling và
Bin, 2007). Những cải cách này có 3 hệ quả chủ yếu xét trên bình diện kinh tế-xã hội, mà
chúng tôi sẽ giới thiệu vắn tắt trong phần này : tăng trưởng kinh tế nhanh dẫn đến tỷ lệ đói
nghèo giảm mạnh nhưng làm gia tăng bất bình đẳng ; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới trong khuôn khổ chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu ; gia tăng đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đặc biệt là kể từ sau khi gia nhập WTO.
1.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh, tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh
Sau nhiều năm chiến tranh, khủng hoảng kinh tế và thiếu hụt, việc thực hiện chính sách Đổi
Mới vào năm 1986 đã đánh dấu bước khởi đầu của một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ
của nền kinh tế Việt Nam, một trong những nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất trên
thế giới cùng với Trung Quốc. Sự tăng trưởng này đã góp phần cải thiện đáng kể các chỉ số
kinh tế-xã hội, giảm đói nghèo. Tuy nhiên, thành quả của sự tăng trưởng không được phân
bố đồng đều giữa các vùng miền cũng như giữa các thành phần dân cư.
Sự trỗi dậy của Việt Nam từ khi thực hiện Chính sách Đổi Mới
Từ đầu những năm 1990, tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt năm đạt mức 8%/năm (gần với
mức 9% của Trung Quốc trong cùng thời kỳ). Từ đầu những năm 1990, tỷ lệ tăng trưởng
của nền kinh tế Việt Nam (gần 8%/năm) đứng thứ hai ở châu Á, sau Trung Quốc (Biểu đồ
1).
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng này bắt nguồn từ chương trình cải cách kinh tế được khởi
động từ cuối năm 1986 dưới tên gọi « Đổi Mới », một vài năm sau khi Trung Quốc tiến hành
một chương trình cải cách tương tự (1978). Từ chính sách Đổi mới đã đưa ra khái niệm
«nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ». Những năm tiếp sau đó, Việt
Nam đã liên tục thực hiện các biện pháp cải cách mạnh mẽ:
- Phi tập thể hóa nông nghiệp, tự do hóa giá cả;
- Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Xóa bỏ một phần hệ thống kế hoạch hóa tập trung ;
- Mở cửa kinh tế, giảm thuế hải quan, bãi bỏ độc quyền ngoại thương của Nhà nước.
7/82
Biểu đồ 1 : Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân (2000-2007), %
Nguồn : Chaponnière, Cling va Bin (2007)
Liên tục ký kết các Hiệp định thương mại
Từ khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1993, Việt Nam đã dần nối lại quan hệ
với cộng đồng quốc tế (nối lại viện trợ quốc tế) và ký nhiều hiệp định thương mại với nước
ngoài góp phần đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế được khởi
động cùng với chính sách Đổi mới:
- Sau khi gia nhập ASEAN2 (1997), thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có nguồn gốc từ
các nước ASEAN đã được cắt giảm dần đến mức dưới 5 % kể từ năm 2006 trong
khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do Đông Á (Asian Free Trade Area - AFTA) ; các
nước thành viên khác của ASEAN cũng cắt giảm thuế quan đối với hàng xuất khẩu
của Việt Nam, do đó, hàng hóa Việt Nam được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tiếp
cận thị trường các nước này; việc ký kết Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN-Trung
Quốc (ASEAN-China Free Trade Agreement - ACFTA) vào năm 1994 đã dẫn đến
việc cắt giảm thuế quan bổ sung áp dụng đối với Trung Quốc (trước đó đã từng
được áp dụng đối với một số mặt hàng nông sản) ;
- Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ (United States
Bilateral Trade Agreement - USBTA) ; Hiệp định này đã mở cửa thị trường Mỹ cho
hàng hóa Việt Nam (tuy nhiên, vẫn áp dụng hạn ngạch) ; hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường Mỹ được áp dụng quy chế «tối huệ quốc » từ năm 2002 trong
khuôn khổ áp dụng Hiệp định này ; mức thuế quan trung bình áp dụng cho hàng
xuất khẩu của Việt Nam đã giảm từ 40% xuống còn 3-4% ; đổi lại, Việt Nam cũng cắt
2 ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) bao gồm 10 nước thành viên : Brunây, Campuchia,
Inđônêxia, Lào, Malayxia, Myanma, Philipin, Xingapo, Thái Lan, Việt NamViệt Nam.
0% 2% 4% 6% 8% 10%
Taiw an
Philippines
Indonesie
Thailande
Corée du Sud
Singapour
Malaisie
Hong Kong
Inde
Vietnam
Chine
8/82
giảm thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ Mỹ và đưa ra nhiều cam kết về mở cửa
cho đầu tư của Mỹ (xem phần sau) ;
- Đầu năm 2007, trở thành thành viên của WTO sau hơn 10 năm đàm phán và 20
năm kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới ; là thành viên của WTO, Việt Nam được
hưởng quy chế tối huệ quốc của tất cả các nước thành viên khác (được xóa bỏ hạn
ngạch đối với hàng xuất khẩu), đồng thời Việt Nam cũng phải áp dụng các quy định
của WTO. Sự kiện gia nhập WTO là kết tinh của một quá trình bền bỉ cải cách kinh
tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh
Tỷ lệ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam đã góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo từ
những năm 1990 (Biểu đồ 2). Tỷ lệ đói nghèo về tiền tệ đã giảm 3 lần kể từ năm 1993 (từ
58,1% xuống 19,5%, năm 2004 ; VASS, 2006).
Đồng thời, tình trạng bất bình đẳng cũng có chiều hướng gia tăng, mặc dù ở mức thấp hơn
Trung Quốc. Chỉ số Gini ở cấp độ quốc gia đã tăng từ 0,34 lên 0,37 trong giai đoạn 1993-
2004. Trên thực tế, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh luận về đánh giá tính trạng gia tăng
bất bình đẳng ở Việt Nam trong thập kỷ qua. Mặc dù chỉ số Gini chỉ tăng ở mức hạn chế,
nhưng các chỉ số khác cho thấy có sự gia tăng sức ép về tình trạng bất bình đẳng ở Việt
Nam. Mức chênh lệch giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất đã tăng từ 4,97 lên 6,27
trong cùng thời kỳ, phản ánh sự xuất hiện của một tầng lớp trung lưu cao cấp tập trung ở
các đô thị lớn. Các nghiên cứu phân tích chỉ số về kinh tế, xã hội và y tế (tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em) đều cho thấy có sự gia tăng tình trạng bất bình đẳng (Moser, 2005 ; Trần,
2003). Một trong những mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích sâu sắc vấn đề bất bình
bình trong mối liên hệ với chính sách thương mại.
Biểu đồ 2 : Tình hình đói nghèo và bất bình đẳng (1993-2004)
58,1
37,4
28,9
19,5
37
35
35
34
4,97
6,27
5,49
6,03
0
10
20
30
40
50
60
70
1993 1998 2002 2004
4
4,5
5
5,5
6
6,5
Incidence Pauvreté Indice Gini
Ratio riches/pauvres
Nguồn : VASS, 2006 ; tính toán của các tác giả.
Các chỉ số phát triển con người (y tế, giáo dục...) đã có những biến đổi hết sức tích cực. Với
tỷ lệ 100% trẻ em học hết tiểu học và 75,8% ở cấp trung học, Việt Nam được xếp ở vị trí
cao hơn rất nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển. Tuổi thọ của người dân cũng
tăng lên, 68 tuổi đối với nam giới và 73 tuổi đối với nữ giới (2005).
9/82
Trên phạm vi vùng miền, tình trạng nghèo đói biến đổi khác nhau tùy theo từng vùng (Bảng
4). Khu vực TP HCM (Đông Nam Bộ) và Đồng Bằng sông Hồng, tình trạng nghèo về tiền tệ
và lương thực hầu như đã được giải quyết (trong các báo cáo quốc tế, tình trạng này
thường được gọi bằng cụm từ « rất nghèo »). Trái lại, trong một số vùng miền khác, tình
trạng nghèo đói giảm không đáng kể, đặc biệt là vùng Tây Bắc nơi có tỷ lệ nghèo đói chung
và tỉ lệ nghèo đói về lương thực vẫn còn ở mức cao.
Bảng 1 : Tình hình đói nghèo theo từng vùng (%)
1993 199 2002 2004
Tỷ lệ đói nghèo chung 58,1 37,4 28,9 19,5
Đông Bắc 86,1 62,0 38,4 29,4
Tây Bắc 81,0 73,4 68.0 58,6
Đồng bằng sông Hồng 62,7 29,3 22.4 12,1
Duyên hải Bắc Trung bộ 74,5 48,1 43.9 31,9
Duyên hải NamTrung bộ 47,2 34,5 25.2 19,0
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Mêkong
70,0
37,0
47,1
52,4
12,2
36,9
51.8
10.6
23.4
33,1
5,4
19,5
Tỷ lệ đói nghèo về lươ
thực
24,9 15,0 9,9 6,9
Đông Bắc 29,6 17,6 14,1 9,4
Tây Bắc 26,2 22,1 28,1 21,8
Đồng bằng sông Hồng 24,2 8,5 6,5 4,6
Duyên hải Bắc Trung bộ 35,5 19,0 17,3 12,2
Duyên hải NamTrung bộ 22,8 15,9 10,7 7,6
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Mêkong
32,0
11,7
17,7
31,5
5,0
11,3
17,0
3,2
7,6
12,3
1,8
5,2
Nguồn : Tổng cục thống kê ; tính toán của các tác giả.
10/82
Phân tích kết quả trong Bảng :
- Nghèo đói chung : Năm 2004, một người được coi là nghèo (« nghèo nói chung ») nếu
mức chi tiêu hàng năm thấp hơn 11USD/tháng (173 000 đồng). Đây được coi là ngưỡng
nghèo về tiền tệ.
- Nghèo về lương thực : Ngưỡng nghèo về lương thực được xác định dựa trên một
khoản tiền đủ để mua lương thực đảm bảo cung cấp 2.100 calo/ngày. Ngưỡng nghèo
này là 10 USD/tháng (160 000 đồng), năm 2004. Ngưỡng nghèo đói chung bao gồm
ngưỡng nghèo về lương thực cộng thêm những vật dụng thiết yếu ngoài lương thực.
1.2. Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu
Từ khi thực hiện chính sách Đổi Mới và tiếp bước các con rồng Đông Á, Việt Nam, đã theo
đuổi một chính sách thương mại kết hợp giữa chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu có
trợ cấp (thành lập các khu chế xuất) và chiến lược thay thế hàng nhập khẩu. Việt Nam đã
tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp ôtô (xe máy), trở thành nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai trên thế giới, xuất khẩu cà phê Robusta đứng đầu thế giới….
Kim ngạch xuất khẩu tăng rất nhanh
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mức 20%/năm từ giữa những năm
1980, cao hơn Trung Quốc (15%/năm). Hàng hóa Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao
hơn nhờ sự mất giá của đồng Đôla từ năm 2003, trong khi tiền Đồng Việt Nam được gián
tiếp định giá ngầm theo đồng Đôla.
Nhờ tăng trưởng xuất khẩu, thị phần của Việt Nam trên thị trường thế giới đã có mức phát
triển mạnh nhất so với các nước châu Á khác (Biểu đồ 3). Thị phần của Việt Nam đã tăng
gấp 3 lần kể từ năm 1995. Trong thương mại quốc tế, Việt Nam vẫn là một nước xuất khẩu
nhỏ, chỉ chiếm 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới (so với 1% của Thái Lan).
Biểu đồ 3 : Thị phần xuất khẩu của các nước châu Ấ
(cơ sở 100=1995)
0
50
100
150
200
250
300
1995 1997 1999 2001 2003
Vietnam
Chine
Philippines
Corée
Malaisie
Thailande
Nguồn : Chaponnière, Cling, Bin (2007) theo CEPII/Chelem ;
11/82
Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có những thay đổi quan trọng trong những năm vừa qua. Từ
năm 2002, các sản phẩm đã qua chế tạo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(Biểu đồ 4). Đó chủ yếu là hàng dệt may và linh kiện điện tử.
Một số nước khác đã đạt tỷ lệ 50% hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu gồm
Philipin (năm 1984), Trung Quốc (năm 1986), Thái Lan và Malayxia (năm 1989) và
Inđônêxia (năm 1995). Việc Việt Nam xuất khẩu dầu thô (chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu) làm giảm tỷ lệ hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy
nhiên, tỷ trọng dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm xuống trong
những năm tới khi Việt Nam xây dựng các nhà máy lọc dầu .để đáp ứng nhu