1. Lý do nghiên cứu
Trên thị trường tài chính nói chung, vấn đề được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất
khi tiến hành lựa chọn một danh mục đầu tư là xác định được rủi ro và tỷ suất
sinh lợi của danh mục đó. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu về các vấn đề
này, tuy nhiên với đặc thù các thị trường tài chính khác nhau cũng như tại những
giai đoạn khác nhau, mà thị trường không luôn đúng với một mô hình đo lường
rủi ro nào cả.
Đối với TTCK Việt Nam, tuy mới ra đời hơn 10 năm nhưng được đánh giá là thị
trường mới nổi rất tiềm năng, nên đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư tham gia
vào thị trường. Từ đó nhu cầu tìm ra một phương pháp đo lường rủi ro thị trường
để nhà đầu tư có cơ sở có thể tin cậy dùng định giá tài sản tài chính các ngày
càng trở thành một nhu cầu thiết yếu.
Tuy nhiên do nhiều lý do đặc thù nên việc đánh giá rủi ro thị trường ở Việt Nam
còn rất nhiều hạn chế, về nguồn dữ liệu, về tính chất nhà đầu tư, nên việc đo
lường rủi ro thị trường tại thị trường tài chính ở Việt Nam rất khó khăn, chính vì
vậy nhóm nghiên cứu quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài “Đo lường rủi ro thị
trường tài chính ở Việt Nam”.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Đề tài này tập trung chủ yếu nghiên cứu các phương pháp đo lường rủi ro và đưa
ra một số mô hình để đo lường các rủi ro đó đang được áp dụng trên Thế giới. Từ
đó nhóm nghiên cứu tiến hành lựa chọn một mô hình phù hợp nhất với thị trường
tài chính - ở đây là TTCK Việt Nam. Từ kết quả đạt được, nhóm rút ra những kết
luận về những vấn đề còn tồn tại và những đặc điểm của TTCK Việt Nam.
3. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Những nguyên nhân nào gây nên rủi ro thị trường trên Thế giới và ở Việt
Nam?
- Có những phương pháp tính toán rủi ro nào?
- Những mô hình nào đang được áp dụng để tính toán những rủi ro đó? Ở
Việt Nam phương pháp được áp dụng hiện nay là gì?
- Các đặc thù ở thị trường Việt Nam là gì và với các đặc thù đó, mô hình
tính toán rủi ro nào phù hợp nhất cho TTCK Việt Nam?
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi đó, bài nghiên cứu tập trung
vào các đối tượng sau đây:
- Tìm hiểu về lý thuyết danh mục đầu tư và phương pháp VaR
- Tìm hiểu họ các mô hình ARCH, xác định mô hình phù hợp nhất cho thị
trường Việt Nam.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình, từ đó đưa ra những nhận xét về các
đặc điểm của TTCK Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so
sánh và tổng hợp nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. Đối với nghiên cứu
định lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu dùng
phương pháp tự hồi quy tương quan GARCH với sự trợ giúp của phần mềm
G@RCH 6.0.
5. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro thị trường trên Thế giới.
Đưa ra một số phương pháp tính toán rủi ro, tập trung chủ yếu vào lý thuyết danh
mục đầu tư và lý thuyết VaR. Xét phương pháp dùng hệ số Độ lệch chuẩn để tính
rủi ro theo lý thuyết danh mục đầu tư và mô hình dùng cận biên và các mô hình
họ ARCH để tính toán rủi ro thị trường theo lý thuyết VaR.
Chương 2: Xét tình hình rủi ro thị trường tài chính thực tiễn ở Việt Nam và tình
hình đo lường rủi ro phổ biến ở Việt Nam hiện nay bằng hệ số Độ lệch chuẩn.
Chương 3: Lựa chọn và kiểm định sự phù hợp của mô hình GARCH(2,1) trên
TTCK Việt Nam.
Chương 4: Những đặc điểm của thị trường tài chính Việt Nam dẫn đến hạn chế
trong việc đo lường rủi ro thị trường tài chính.
67 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3993 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đo lường rủi ro thị trường tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
….o0o….
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - 2011”
TÊN CÔNG TRÌNH:
ĐO LƯỜNG RỦI RO
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
2MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................6
DANH MỤC HÌNH VẼ.....................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................10
1.1 Một số nguyên nhân của rủi ro thị trường........................................10
1.1.1 Môi trường kinh tế thay đổi ........................................................... 10
1.1.1.1 Biến động của thị trường chứng khoán........................................ 10
1.1.1.2 Biến động tỷ giá hối đoái ............................................................ 11
1.1.1.3 Biến động lãi suất........................................................................ 11
1.1.1.4 Biến động giá cả hàng hóa .......................................................... 11
1.1.2 Hoạt động đầu tư ngày càng tăng................................................... 11
1.1.3 Khoa học kỹ thuật phát triển.......................................................... 12
1.2 Một số phương pháp tính toán rủi ro ................................................12
1.2.1 Phân tích Gap................................................................................. 13
1.2.2 Phân tích Duration.......................................................................... 13
1.2.3 Phân tích triển vọng....................................................................... 14
1.2.4 Lý thuyết danh mục đầu tư ............................................................ 14
1.2.5 Đo lường rủi ro phái sinh............................................................... 16
1.2.6 Phương pháp VaR ......................................................................... 17
1.2.6.1 Nguyên tắc phương pháp VaR .................................................... 17
1.2.6.2 Sự khác biệt giữa VaR và lý thuyết danh mục đầu tư. ................. 19
1.3 Các mô hình đo lường rủi ro trên thị trường...................................20
1.3.1 Sử dụng độ lệch chuẩn để tính toán rủi ro ...................................... 20
1.3.1.1 Cách tính..................................................................................... 20
1.3.1.2 Ưu/nhược điểm của độ lệch chuẩn .............................................. 21
1.3.2 Sử dụng các cận biên để tính toán rủi ro ........................................ 21
1.3.2.1 Mô hình ...................................................................................... 21
1.3.2.2 Ưu/nhược điểm của mô hình ....................................................... 25
31.3.3 Sử dụng các mô hình lấy ARCH làm gốc: ..................................... 26
1.3.3.1 ARCH(q) .................................................................................... 26
1.3.3.2 GARCH(p,q)............................................................................... 26
1.3.3.3 EGARCH.................................................................................... 27
1.3.3.4 GJR............................................................................................. 28
1.3.3.5 APARCH.................................................................................... 28
Chương 2. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN RỦI RO THỊ TRƯỜNG
VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .........30
2.1 Các nhân tố tác động đến rủi to thị trường ở Việt Nam...................30
2.1.1 Các biến số vĩ mô .......................................................................... 30
2.1.1.1 Lạm phát .................................................................................... 30
2.1.1.2 GDP........................................................................................... 31
2.1.1.3 Tỷ giá......................................................................................... 32
2.1.1.4 Lãi suất ...................................................................................... 33
2.1.1.5 Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc .................................................................. 36
2.1.2 Thị trường tài chính Thế giới......................................................... 38
2.2 Tình hình biến động thực tế ở thị trường tài chính Việt Nam .........39
2.2.1 Giai đoạn từ ngày khai trương 20/07/2000 đến cuối tháng 6/2001 . 39
2.2.2 Từ đầu tháng 7/2001 đến đầu tháng 12/2004 ................................. 39
2.2.3 Giai đoạn từ tháng 1/2005 đến 2007 .............................................. 40
2.2.4 Giai đoạn thăng trầm năm 2008 và bước hồi phục năm 2009......... 41
2.2.5 Thị trường chứng khoán năm 2010................................................ 42
2.2.6 Thị trường những tháng đầu năm 2011 .......................................... 42
2.3 Công cụ đo lường rủi ro phổ biến: Độ lệch chuẩn ............................44
2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................ 44
2.3.2 Nhược điểm................................................................................... 44
Chương 3. TÌM KIẾM MÔ HÌNH TÍNH TOÁN RỦI RO THỊ TRƯỜNG
PHÙ HỢP CHO VIỆT NAM .......................................................47
3.1 Cơ sở dữ liệu .......................................................................................47
3.2 Lựa chọn mô hình đo lường rủi ro phù hợp cho thị trường Việt Nam48
43.2.1 Xác định dạng mô hình đo lường phù hợp ..................................... 48
3.2.2 Chọn các thông số cho mô hình..................................................... 51
3.2.2.1 Lựa chọn độ trễ p, q trong mô hình ARIMA(p,q) ....................... 51
3.2.2.2. Lựa chọn biến số trong các mô hình họ ARCH .......................... 52
3.3 Kiểm định mô hình trên thị trường Việt Nam ..................................56
3.4 Ý nghĩa mô hình .................................................................................57
Chương 4: HẠN CHẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
TRONG TƯƠNG LAI..................................................................58
4.2 Định hướng phát triển mô hình trong tương lai ...............................60
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................63
PHỤ LỤC ..........................................................................................66
Phụ lục 1: Bảng thống kê giá trị t-prob không phù hợp của các mô hình
GARCH(p,q).............................................................................66
Phụ lục 2: Bảng kết quả các mô hình GJR(p,q) theo phân phối student...67
5DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
FX: Ngoại hối
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
NYSE Sở giao dịch chứng khoán New York
WTO Tổ chức thương mại Thế giới
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
6DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu VN-Index
Bảng 3.2. So sánh giá trị t-prob giữa các quá trình tự hồi qui AR(p)
Bảng 3.3. So sánh giá trị t-prob giữa các quá trình trung bình trượt MA(q)
Bảng 3.4. So sánh giá trị t-prob giữa các mô hình GARCH(p,q)
Bảng 3.5. So sánh các thông số Skewness, Kurtosis, Jarque – Bera các mô
mình GARCH(p,q)
Bảng 3.6. Giá trị t-prob các biến mô hình EGARCH(1,2)
Bảng 3.7. Giá trị t-prob các biến mô hình APARCH(1,1)
7DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phương pháp VaR
Hình 1.2. VaR với độ tin cậy 95%
Hình 1.3. Mặt phẳng VaR tương ứng mức tin cậy và thời gian
Hình 2.1. Lạm phát Việt Nam qua các năm 2001 - 2010
Hình 2.2. Phần trăm tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm 1985 – 2010
Hình 2.3. Diễn biến thay đổi tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố 2008-2010
Hình 2.4. Diễn biến thay đổi tỷ giá bình quân liên ngân hàng 2008-2010
Hình 2.5. Lãi suất cơ bản 2000 – 2011
Hình 2.6. Lãi suất tái chiết khấu qua những lần điều chỉnh 2008-2011
Hình 2.7. Tỷ lệ dữ trữ ngoại tệ bắt buộc đối với không kỳ hạn và kỳ hạn dưới
12 tháng đối với các tổ chức tín dụng thông thường.
Hình 2.8. Tỷ lệ dữ trữ nội tệ bắt buộc đối với không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12
tháng đối với các tổ chức tín dụng thông thường.
Hình 3.1. Phân phối Variance of tỷ suất sinh lợi từng ngày of VN-Index
Hình 3.2. Độ biến động của TSSL từng ngày of VN-Index
Hình 4.1. Các nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào định giá quá mức thị
trường trong thời kỳ bong bóng đầu cơ.
8PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trên thị trường tài chính nói chung, vấn đề được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất
khi tiến hành lựa chọn một danh mục đầu tư là xác định được rủi ro và tỷ suất
sinh lợi của danh mục đó. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu về các vấn đề
này, tuy nhiên với đặc thù các thị trường tài chính khác nhau cũng như tại những
giai đoạn khác nhau, mà thị trường không luôn đúng với một mô hình đo lường
rủi ro nào cả.
Đối với TTCK Việt Nam, tuy mới ra đời hơn 10 năm nhưng được đánh giá là thị
trường mới nổi rất tiềm năng, nên đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư tham gia
vào thị trường. Từ đó nhu cầu tìm ra một phương pháp đo lường rủi ro thị trường
để nhà đầu tư có cơ sở có thể tin cậy dùng định giá tài sản tài chính các ngày
càng trở thành một nhu cầu thiết yếu.
Tuy nhiên do nhiều lý do đặc thù nên việc đánh giá rủi ro thị trường ở Việt Nam
còn rất nhiều hạn chế, về nguồn dữ liệu, về tính chất nhà đầu tư,… nên việc đo
lường rủi ro thị trường tại thị trường tài chính ở Việt Nam rất khó khăn, chính vì
vậy nhóm nghiên cứu quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài “Đo lường rủi ro thị
trường tài chính ở Việt Nam”.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Đề tài này tập trung chủ yếu nghiên cứu các phương pháp đo lường rủi ro và đưa
ra một số mô hình để đo lường các rủi ro đó đang được áp dụng trên Thế giới. Từ
đó nhóm nghiên cứu tiến hành lựa chọn một mô hình phù hợp nhất với thị trường
tài chính - ở đây là TTCK Việt Nam. Từ kết quả đạt được, nhóm rút ra những kết
luận về những vấn đề còn tồn tại và những đặc điểm của TTCK Việt Nam.
3. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Những nguyên nhân nào gây nên rủi ro thị trường trên Thế giới và ở Việt
Nam?
- Có những phương pháp tính toán rủi ro nào?
- Những mô hình nào đang được áp dụng để tính toán những rủi ro đó? Ở
Việt Nam phương pháp được áp dụng hiện nay là gì?
9- Các đặc thù ở thị trường Việt Nam là gì và với các đặc thù đó, mô hình
tính toán rủi ro nào phù hợp nhất cho TTCK Việt Nam?
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi đó, bài nghiên cứu tập trung
vào các đối tượng sau đây:
- Tìm hiểu về lý thuyết danh mục đầu tư và phương pháp VaR
- Tìm hiểu họ các mô hình ARCH, xác định mô hình phù hợp nhất cho thị
trường Việt Nam.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình, từ đó đưa ra những nhận xét về các
đặc điểm của TTCK Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so
sánh và tổng hợp nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. Đối với nghiên cứu
định lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu dùng
phương pháp tự hồi quy tương quan GARCH với sự trợ giúp của phần mềm
G@RCH 6.0.
5. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro thị trường trên Thế giới.
Đưa ra một số phương pháp tính toán rủi ro, tập trung chủ yếu vào lý thuyết danh
mục đầu tư và lý thuyết VaR. Xét phương pháp dùng hệ số Độ lệch chuẩn để tính
rủi ro theo lý thuyết danh mục đầu tư và mô hình dùng cận biên và các mô hình
họ ARCH để tính toán rủi ro thị trường theo lý thuyết VaR.
Chương 2: Xét tình hình rủi ro thị trường tài chính thực tiễn ở Việt Nam và tình
hình đo lường rủi ro phổ biến ở Việt Nam hiện nay bằng hệ số Độ lệch chuẩn.
Chương 3: Lựa chọn và kiểm định sự phù hợp của mô hình GARCH(2,1) trên
TTCK Việt Nam.
Chương 4: Những đặc điểm của thị trường tài chính Việt Nam dẫn đến hạn chế
trong việc đo lường rủi ro thị trường tài chính.
10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số nguyên nhân của rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là một dạng cụ thể của rủi ro tài chính, nó thể hiện ở khả năng
lời hoặc lỗ của một hoạt động kinh doanh, đầu tư, phụ thuộc vào những thay đổi
bất thường của giá cả trên thị trường, lãi suất thị trường hoặc tỷ giá hối đoái trên
thị trường. Vì thế rủi ro thị trường cũng được phân loại theo nhiều loại khác
nhau: đó là rủi ro lãi suất, rủi ro cổ phiếu, rủi ro tỷ giá hoặc rủi ro giá cả hàng
hóa, … Tùy theo từng nhân tố tác động đến nó mà xác định cho chính xác. Rủi ro
thị trường có thể được phân biệt rõ ràng với những dạng khác của rủi ro tài chính,
mà cụ thể ở đây là rủi ro tín dụng (một dạng rủi ro khi đối tác trễ hẹn hoặc thất
hứa thanh toán các khoản nợ), hoặc rủi ro hoạt động (nguy cơ kinh doanh bị lỗ do
hệ thống kiểm toán nội bộ yếu kém, hoặc do khả năng của những người lãnh
đạo). Sau đây là các nhân tố tác động đến rủi ro thị trường:
1.1.1 Môi trường kinh tế thay đổi
Nhân tố đẩy mạnh sự phát triển cũng như mối quan tâm của mọi người đến khái
niệm quản trị rủi ro đó là xác suất biến động lớn của nền kinh tế mà các doanh
nghiệp đang hoạt động. Những biến động mạnh của các nhân tố trong nền kinh tế
sẽ khiến các doanh nghiệp đối mặt với những rủi ro tài chính, do đó điều này sẽ
khiến các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để giảm
thiểu nó. Tính không ổn định của nền kinh tế thể hiện ở những nhân tố khác
nhau:
1.1.1.1 Biến động của thị trường chứng khoán
Đây là thị trường không ngừng biến động, và thỉnh thoảng chúng dao động cực
mạnh theo chiều hướng rất xấu: ví dụ trong ngày 19/10/1987 chỉ số Dow Jones
giảm tới 23% làm bốc hơi khoảng 1000 tỷ USD, và tiếp theo đó từ 21/7 đến
31/8/1998 Dow Jones đã giảm liên tục mất đi 18% giá trị. Các thị trường chứng
khoán khác trên thế giới cũng đã từng đối mặt với tình trạng này.
11
1.1.1.2 Biến động tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái liên tục thay đổi sau sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá cố định
Bretton Woods những năm đầu thập niên 70. Và lịch sử đã chứng kiến những
biến động tồi tệ như: sự mất giá đồng ERM vào 9/1992, đồng peso 1994, khủng
hoảng tiền tệ Đông Á thời kỳ 1997-1998, đồng rúp 1998 và đồng tiền quốc gia
Brazil thời kỳ 1990.
1.1.1.3 Biến động lãi suất
Lãi suất thường có những giao động mạnh, làm ảnh hướng lớn đến chi phí sử
dụng vốn, dòng tiền cũng như giá trị tài sản của doanh nghiệp. Từng diễn biến
hoạt động của FED được mọi người rất quan tâm, và người ta thường dựa vào lãi
suất T-Bill như là một thước đo để xem xét lãi suất ngắn hạn trên thị trường.
1.1.1.4 Biến động giá cả hàng hóa
Thị trường này biến động rất khó lường, giá cả những loại hàng hóa này, điển
hình là giá dầu thô, thường ổn định trong 1 thời gian dài, sau đó đột nhiên giao
động với một biên độ rất lớn, bằng chứng vào những năm đầu 1990, giá dầu thô
vùng phía Trung Tây tiểu bang Texas tăng gần 3 lần từ 15$/thùng đên 40$/thùng.
Ngoài ra, giá cả các loại hàng hóa khác, như giá điện, cũng biến động từng ngày,
thậm chí là từng giờ.
1.1.2 Hoạt động đầu tư ngày càng tăng
Một nhân tố khác góp phần vào sự quan tâm đến khái niệm quản trị rủi ro đó là
sự phát triển lớn mạnh các hoạt động giao dịch từ cuối thập niên 60. Số trung
bình cổ phiếu giao dịch mỗi ngày trên thị trường NYSE đã gia tăng từ 3.5 triệu
năm 1970 lên đến 100 triệu cổ phiếu năm 2000; tương tự tổng giá trị giao dịch
mỗi ngày trên thị trường FX ngày càng tăng mạnh từ 1 tỷ USD năm 1965 lên đến
1210 tỷ USD vào 4/2001, và hiện nay mỗi ngày giá trị giao dịch FX ước tính gần
4000 tỷ USD mỗi ngày. Trong vòng 2-3 thập kỷ nay, có một sự phát triển mở
rộng các công cụ giao dịch mới trên thị trường, đồng thời khối lượng giao dịch
các sản phẩm mới này cũng gia tăng nhanh chóng. Các sản phẩm giao dịch mới
này cũng được phát triển ở nhiều thị trường trên thế giới như: Tây Âu, Trung
Quốc, Mỹ Latinh, Nga và những khu vực khác. Có rất nhiều công cụ giao dịch
12
mới, vốn được dựa trên những tài sản có tính thanh khoản rất thấp nhất như: các
khoản nợ người tiêu dùng, nợ của ngân hàng cho vay thương mại và công
nghiệp, các hợp đồng mua vay nhà…thị trường này phát triển mạnh mẽ vào
những năm đầu 1980.
Ngoài ra, các hoạt động trên thị trường phái sinh cũng rất phát triển. Cho đến
năm 1972, các sản phẩm phái sinh được giao dịch chỉ là những hợp đồng giao
sau hàng hóa thực, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn trên thị trường phi
tập trung. Sàn giao dịch Chicago bắt đầu giao dịch các hợp đồng giao sau ngoại
tệ vào năm 1972 và năm 1973 đã xuât hiện quyền chọn mua cổ phiếu trên thị
trường này. Hợp đồng giao sau lãi suất cũng được ra đời vào năm 1975, và một
loạt các hợp đồng tài chính phái sinh cũng xuất hiện những năm sau đó: hợp
đồng hoán đổi SWAP, và các hợp đồng lai phức khác như hợp đồng giao sau
hoán đổi lãi suất…và các hợp đồng phái sinh tín dụng, điện và thời tiết cũng ra
đời những năm đầu thập niên 90s. Từ một khối lượng giao dịch không đáng kể
những năm đầu thập kỷ 70s, thì cho đến 4/2001 tổng giá trị giao dịch bình quân
mỗi ngày của các hợp đồng phái sinh này đạt tới mức 2800 tỷ USD.
1.1.3 Khoa học kỹ thuật phát triển
Nhân tố thứ ba góp phần giúp ý niệm quản trị rủi ro trở nên phổ biến hơn đó là sự
phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Công nghệ ngày càng hiện đại giúp
cho việc tính toán, ước lượng thực hiện được cách nhanh chóng và tiện lợi gấp
rất nhiều lần. Sự phát triển công nghệ này giúp hạ chi phí kỹ thuật giảm xuống
chỉ còn 25-30% so với vài chục năm trước kia.
Những thành tựu vượt bậc trong công nghệ tin học, phát triển tốc độ xử lý phần
mềm, giảm thiểu chi phí kỹ thuật giúp cho việc chuyển đổi công nghệ đáp ứng
nhu cầu quản trị rủi ro. Những công văn quyết định sẽ không còn nằm phía
trong những phong bì thư nữa, mà chúng sẽ được chuyển tải nhanh chóng đến
những địa điểm cần đến bằng những phần mềm chương trình mã hóa thông
minh.
1.2 Một số phương pháp tính toán rủi ro
13
1.2.1 Phân tích Gap
Một trong những cách phổ biến nhất đó là phân tích Gap, vốn được phát triển bởi
những tổ chức tài chính với ý tưởng tác động rủi ro lãi suất. Phân tích Gap bắt
đầu bằng việc chọn lựa mốc thời gian thích hợp: 1 năm hoặc có thể nhiều hơn
nữa. Sau đó chúng ta sẽ thực hiện việc đánh giá lại danh mục tài sản hoặc nợ
trong giai đoạn này, những giá trị này sẽ cho chúng ta biết được độ nhạy cảm của
danh mục mà chúng ta đang nắm giữ. Sự khác biệt này chính là Gap mà chúng ta
cần tìm, và tác động của lãi suất được tính bằng sự thay đổi thu nhập ròng khi có
sự biến động trong lãi suất.
Với ∆ là mức thay đổi thu nhập lãi ròng, và ∆ là thay đổi lãi suất. Phân tích
Gap dễ dàng thực hiện, nhưng nó có nhiều hạn chế như: chỉ đề cập tới rủi ro lãi
suất, vì thế chúng chỉ xem xét tác động của lãi suất đến thu nhập ròng thay vì đến
giá trị danh mục nợ hoặc tài sản, ngoài ra kết quả còn phụ thuộc vào gốc thời
gian mà chúng ta chọn lựa.
1.2.2 Phân tích Duration
Thêm một phương pháp truyền thống nữa mà các tổ chức tài chính sử dụng để đo
rủi ro lãi suất là phương pháp phân tích Duration, hay nói cách khác là phân tích
các kỳ hạn của trái phiếu, hoặc các chứng khoán có lợi tức cố định khác. Ta tính
toán Duration theo công thức:
D = [ x ] /
Với PVCFi là hiện giá của dòng tiền thời gian i. Phương pháp này khá hữu dụng
vì nó tính toán gần đúng mức độ biến động của giá chứng khoán với thay đổi của
lãi suất:
% thay đổi giá chứng khoán ≈ - D x ∆y/(1 + y)
Với y là lãi suất và ∆y là thay đổi lãi suất. Với Duration càng lớn, giá trái phiếu
tha