Ý tưởng về đô thị sinh thái có nguồn gốc từ những năm 80 của 
thế kỷ XX và đã được công bố công khai lần đầu tiên bởi các học 
giả Đức. Các khái niệm đô thị sinh thái đầu tiên được tập trung 
vào những hoạt động diễn ra trong đô thị như: vòng tròn năng 
lượng, nước, chất thải, khí thải
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 13574 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đô thị sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÔ THỊ SINH THÁI
TIỂU LUẬN
Đề tài: ĐÔ THỊ SINH THÁI
Nhóm 3:
1. Lê Thị Phương Dung
2. Nguyễn Thị Nhân Hiếu
3. Cao Diệu Phương 
4. Lâm Minh Khánh
5.Nguyễn Hữu Tài 
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH1
 ĐỊNH NGHĨA2
 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN3
 CÂN BẰNG VẬT CHẤT, NĂNG LƯỢNG4
 ƯU ĐIỂM – KHÓ KHĂN THÁCH THỨC5
 TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG6
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ7
 VÍ DỤ ĐIỀN HÌNH8
Ý tưởng về đô thị sinh thái có nguồn gốc từ những năm 80 của 
thế kỷ XX và đã được công bố công khai lần đầu tiên bởi các học 
giả Đức. Các khái niệm đô thị sinh thái đầu tiên được tập trung 
vào những hoạt động diễn ra trong đô thị như: vòng tròn năng 
lượng, nước, chất thải, khí thải… 
Richard Register - một chuyên gia thiết kế đô thị người Mỹ đã 
khai sinh ra phong trào Eco-city. Ông đã thành lập Khoa Đô thị 
sinh thái ở Berkeley (Mỹ) vào năm 1975, và sau đó sáng lập 
Ecocity Builders - một tổ chức phi chính phủ gắn trách nhiệm 
môi trường với phát triển đô thị thông qua giáo dục cộng đồng và 
tư vấn cho chính phủ và các nhà quy hoạch. 
 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH1
Phương châm của nhóm là "xây dựng lại nền văn minh của 
chúng ta trong sự cân bằng với thiên nhiên” .
Từ 1990, những gì Register và nhóm Ecocity Builders khởi 
xướng đã trở thành một phần quan trọng của phong trào Ecocity. 
Các hội nghị Ecocity quốc tế đã được tổ chức hai năm một lần 
sau đó.
 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH1
“Eco” viết tắt của từ sinh thái trong cụm từ đô thị sinh thái 
“Ecocity”, vốn đọc chệch từ “Oikos” của tiếng Hy lạp cổ nghĩa 
là “gia đình” (“hộ gia đình”) trong đó mọi người cùng làm việc 
để tạo ra một đơn vị chức năng nào đó.
 Tương tự như vậy, các đô thị sinh thái “ecocities” muốn nhấn 
mạnh mối quan hệ lành mạnh giữa các phần của thành phố với 
chức năng của chúng hơn là đơn thuần nói đến hàng loạt các chỉ 
số đo độ xanh, sạch đẹp của đô thị.
Đối với đô thị sinh thái, “gần gũi” là điều có ý nghĩa quyết định. 
Nếu như có một chỉ số đơn lẻ để xác định đô thị sinh thái, đó 
chính là khả năng dân cư có thể và ưa thích việc tiếp cận hầu hết 
dịch vụ cơ bản bằng cách đi bộ, đi xe đạp và vận chuyển bằng 
các phương tiện giao thông công cộng. 
 ĐỊNH NGHĨA2
Theo định nghĩa của Tổ chức Sinh thái đô thị của Úc: Một thành 
phố sinh thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên.
Quan điểm của Richard Register về các thành phố sinh thái bền 
vững: Các đô thị mật độ thấp, dàn trải, được chuyển đổi thành mạng 
lưới các khu dân cư đô thị mật độ cao hoặc trung bình có quy mô 
giới hạn được phân cách bởi các không gian xanh. Hầu hết mọi 
người sinh sống và làm việc trong phạm vi khoảng cách đi bộ và đi 
xe đạp.
Theo GS.TS Phạm Ngọc Đăng: Một đô thị sinh thái là một đô thị 
mà trong quá trình tồn tại và phát triển của nó không làm cạn kiệt 
tài nguyên thiên nhiên, không làm suy thoái môi trường, không gây 
tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và tạo điều kiện thuận tiện 
cho mọi người sống, sinh hoạt và làm việc trong đô thị.
 ĐỊNH NGHĨA2
Hội nghị tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) họp ở Liverpool (Anh Quốc) 
năm 1988 đã đề ra 4 nguyên tắc chính để xây dựng đô thị sinh 
thái như sau:
 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN3
 CÂN BẰNG VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG4
Đặc trưng của dòng vật 
chất - năng lượng của 
một đô thị sinh thái là 
luôn hướng đến một chu 
trình khép kín như HST 
tự nhiên.
 Các dòng vật chất-
năng lượng được sử 
dụng bởi các hoạt động 
của con người và 
chuyển thành giá trị tinh 
thần – vật chất dưới 
dạng có thể sử dụng lại 
tối đa cho các hoạt động 
đó trong cùng một cộng 
đồng. 
Mô hình Hammerby, cho quận Hammerby Sjostad, Stockholm, Thuỵ Điển
 CÂN BẰNG VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG4
Mô hình chất thải ở Khu dân cư sinh thái Christie Walk, thành phố 
Adelaide ở Úc. 
 CÂN BẰNG VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG4
Mô hình sử dụng nước ở Khu dân cư sinh thái Christie Walk, thành 
phố Adelaide ở Úc. 
 ƯU ĐIỂM – KHÓ KHĂN THÁCH THỨC5
Ưu điểm đô thị sinh thái
 Tạo ra môi trường trong lành, giúp cho đầu óc thư thái sau 
những giờ làm việc căng thẳng;
 Đảm bảo khai thác tối đa các nguồn mặt trời, gió và nước 
mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của 
người sử dụng;
 Đảm bảo đa dạng sinh học, là khoảng không gian gần gũi với 
thiên nhiên và con người là nơi nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí;
 Giảm thiểu được nhu cầu về giao thông vận tải, vận chuyển cơ 
giới vì phần lớn dân cư đô thị sẽ sống và làm việc trong phạm vi 
bán kính đi bộ hoặc xe đạp;
 Công nghiệp của đô thị sinh thái sẽ sản xuất ra các sản phẩm 
hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh;
 ƯU ĐIỂM – KHÓ KHĂN THÁCH THỨC5
Những khó khăn thách thức
 Để cải tạo hay xây dựng mới thành đô thị sinh thái đều đòi hỏi 
rất nhiều thời gian, kinh phí, sự kết hợp đồng bộ của các ban 
ngành, quyết tâm – năng lực cao của chính quyền, và ý thức cao 
từ người dân.
 Hiện nay trên thế giới vẫn còn một bộ phận lớn người dân có 
nhận thức chưa đầy đủ về bảo vệ môi trường và thiên nhiên. Ý đồ 
tiếp cận đô thị sinh thái chỉ có kết quả khi quần chúng nhận thức 
được đầy đủ ý nghĩa của vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trường, 
của việc bảo vệ trái đất.
 ƯU ĐIỂM – KHÓ KHĂN THÁCH THỨC5
Những khó khăn thách thức
 Nhu cầu thương mại không thân thiện với môi trường kích 
thích người dân chi tiêu và sử dụng tài nguyên không hiệu quả và 
tiết kiệm.
 Đối với đô thị sinh thái được xây dựng mới, thì việc xây dựng 
thường phải gắn với điểm dân cư hoặc đô thị nhỏ hiện có.
 TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG6
 Theo Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong những nước 
có tốc độ đô thị hóa nhanh trong khu vực Đông Á. Dân số đô thị 
ước tính sẽ tăng khoảng từ 28% hiện nay lên 38% năm 2015 và 
50% vào năm 2025.
 Ước tính mỗi năm, các đô thị Việt Nam sẽ có thêm từ 1 đến 1,3 
triệu dân, do đó dân số đô thị từ nay đến năm 2015 sẽ tăng gấp 
đôi, đạt đến con số 52 triệu người.
 Sự gia tăng dân số đô thị sẽ đi kèm với gia tăng sử dụng đất đô 
thị, cũng như một số thay đổi về địa giới hành chính và quá trình 
phân cấp. 
 Thêm vào đó, các cơ hội kinh tế tại các khu vực thành thị cũng 
thúc đẩy sự tăng trưởng dân số với dòng người di cư từ nông 
thôn ra. Vì thế cần phải có tầm nhìn trùng khớp với các mục tiêu 
dài hạn, cũng như một chiến lược thích ứng để thực hiện. 
 TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG6
 Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên hợp tác với 
chương trình Eco2 của Ngân hàng thế giới, Thành phố Hồ Chí 
Minh và Hải Phòng là hai thành phố đi đầu áp dụng cách tiếp cận 
thành phố sinh thái.
 Ông Arish Dastur trưởng nhóm chương trình Thành phố sinh 
thái và là một trong những tác giả chính của cuốn sách “Thành 
phố sinh thái –Eco2 Cities) cho rằng: 
 “ Đô thị Việt Nam có nhịp độ kinh doanh năng động, thêm vào 
đó là cuộc sống muôn màu về văn hóa và xã hội. Chính tại đây 
cũng tồn tại các hệ thống sinh thái và tự nhiên rất có giá trị. Hy 
vọng rằng chương trình Eco2 sẽ đóng góp vào quá trình phát 
triển, củng cố và tăng cường những đặc điểm đa dạng này tại các 
đô thị.”
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái trên thế giới
 Theo IES, giao thông đô thị với thứ tự ưu tiên: giao thông đi bộ, 
xe đạp, thang vận (elevators, escalators), giao thông công cộng 
bằng xe điện hoặc tàu điện ngầm, giao thông công cộng bằng xe 
bus, rồi mới đến xe ô tô con;
- Năng lượng: sử dụng năng lượng có thể tái tạo như gió, mặt 
trời…, hạn chế sử dụng tài nguyên không tái tạo được, dùng các 
giải pháp bảo tồn năng lượng.
- Xã hội: đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về kiến trúc và thiết kế 
chỗ ở và sinh hoạt cho người dân, đảm bảo về giáo dục và việc 
làm…;
- Nông nghiệp;
- Quy hoạch các khu vực đặc thù và các công cụ quản lý;
- Chính sách và thể chế quản lý;
- Kinh tế…
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Mức 1 chỉ 
số
Mức 2 chỉ số Mức 3 chỉ số Đơn vị Tiêu chuẩn theo
Cấu trúc Nhân khẩu mật độ dân số (thành phố miền) Người/km2 3500Hiện trạng 
châu Âu
Cấu trúc số lượng Giáo dục trung học cơ sở 
10000 (Metropolitan Area)
Người/1000 520hiện trạng Bắc 
Kinh 
cơ sở hạ 
tầng.
Đường khu vực mỗi người (đô thị) m²/Người 28hiện trạng 
London
diện tích nhà ở mỗi người (đô thị) m²/Người 16Hiện trạng 
Tokyo
số Giường bệnh Số 
lượng/10000
90hiêṇ traṇg 
thành phố 
trong nước 
Môi trường 
đô thị
Tiếng ồn dB(A) 50Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
 diện tích cây xanh cho một người 
(đô thị)
m²/Người 16số tối đatrong 
thành phố
Thảm xanh 
đô thị
Khu vực xanh (đô thị) % 5Hiện trạng 
Thâm Quyến
Kiểm soát ô 
nhiễm
tỷ lệ xả Nước thải công nghiệp % 100Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái trên thế giới
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái trên thế giới
Mức 1 chỉ số Mức 2 chỉ số Mức 3 chỉ số Đơn vị Tiêu chuẩn theo
Chức năng tỷ lệ xả Khí thải 
công nghiệp (đô 
thị)
% 100Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
phân bổ tài nguyênnước sinh hoạt 
mỗi người (đô thị)
L/ngày 455Tiêu chuẩn 
New 
số điện thoại của 
100 (đô thị)
Số lượng 
/100
55thành phố 
trong nước
Hiệu quả sản xuất GDP theo đầu 
người (đô thị) 
1000
1000 Yuan 5Thâm 
Quyến
Sự phối hợp An sinh xã hội Tỷ lệ thất nghiệp 
(đô thị)
% 1.2Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
nền văn minh đô 
thị
số Bộ sưu tập mỗi 
10000 (đô thị)
List / 
10000
2.5Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
Tính bền vững tỷ trọng đầu tư của 
khoa học và giáo 
dục trong GDP
% 2.5Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
so sánh giữa thu 
nhập đô thị và 
nông thôn
0-1 0.8Tiêu chuẩn 
Quốc Tế
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái ở Việt Nam
Theo PGS.TS. Lưu Đức Hải - Phó Chủ tịch Hội Quy hoạch Phát 
triển đô thị Việt Nam, tiêu chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể 
được khái quát trên các phương diện sau: kiến trúc công trình, sự 
đa dạng sinh học, giao thông, công nghiệp và kinh tế đô thị (Tạp 
chí quy hoạch đô thị số 05 - 2011):
- Về kiến trúc, các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo 
khai thác tối đa các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp 
năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng. Thông 
thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho không gian xanh.
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái ở Việt Nam
- Sự đa dạng sinh học của đô thị phải được đảm bảo với các hành 
lang cư trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự 
tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí.
-Giao thông và vận tải cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực 
và hàng hóa chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân 
cận. Phần lớn dân cư đô thị sẽ sống và làm việc trong phạm vi bán 
kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm thiểu nhu cầu di chuyển cơ giới. 
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung 
tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô 
tô con địa phương cho phép mọi người chỉ sử dụng khi cần thiết.
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái ở Việt Nam
- Công nghiệp của đô thị sinh thái sẽ sản xuất ra các sản phẩm 
hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình 
công nghiệp bao gồm cả việc tái sử dụng các sản phẩm phụ và 
giảm thiểu sự vận chuyển hàng hóa.
- Kinh tế đô thị sinh thái là một nền kinh tế tập trung sức lao động 
thay vì tập trung sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm 
duy trì việc làm thường xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 7
Tiêu chí đánh gía đô thị sinh thái ở Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị khu đô thị sinh thái và 
thử nghiệm đánh giá cho các khu đô thị mới tại thành phố Hà Nội” (Bùi 
Quang Bình; 2011). Bộ chỉ thị cho khu đô thị sinh thái bao gồm 14 chỉ 
thị phân thành 4 nhóm chính là: 
 - Nhóm 1: Chỉ thị về vị trí bền vững và mức độ phát triển kinh tế-xã hội 
của Khu đô thị. (Nhóm này gồm 3 chỉ thị đơn là: Vị trí bền vững, dân số 
và kinh tế) 
 - Nhóm 2: Chỉ thị về sự phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. 
(Giao thông, cấp thoát nước, năng lượng, vệ sinh môi trường, thông tin 
liên lạc, nhà ở, dịch vụ cơ bản cho cộng đồng là các chỉ thị đơn của nhóm 
2) 
 - Nhóm 3: Chỉ thị bảo vệ môi trường Khu đô thị. (chỉ thị đơn duy 
nhất của nhóm này là: chất lượng môi trường) 
 - Nhóm 4: Chỉ thị về quản lý Khu đô thị và mức độ hài lòng của người 
dân. (Các chỉ thị đơn gồm có: quản lý quy hoạch, quản lý hành chính và 
mức độ hài lòng của người dân)
Khu dân cư Christie Walk, Adelaide, Australia
- Được thành lập bởi Tổ chức sinh 
thái đô thị của Úc (UEA).
-Là một phiên bản quy mô nhỏ đô 
thị sinh thái Úc với diện tích 2,7 ha 
với 03 dãy phố gồm 23 nhà ở các 
loại và tổng số dân khoảng 40 
người.
- Thiết kế của Christie Walk tập 
trung vào giảm lượng khí thải 
cacbon trong quá trình xây dựng 
và hoạt động hàng ngày của cộng 
đồng. Các vấn đề được quan tâm 
như: Bảo tồn nước và năng lượng; 
vật liệu tái sử dụng và tái chế; Tạo 
ra không gian sống lành mạnh, 
thân thiện với môi trường và có lợi 
cho sức khỏe.
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8
Khu dân cư Christie Walk, Adelaide, Australia
Tổng quan về thiết kế của Christie Walk (Nguồn: Urban 
Ecology Australia, www.urbanecology.org.au/christiewalk/)
Cảnh quan và khu vườn công 
cộng được thiết kế tại Christie 
Walk nhằm tăng năng suất sinh 
học và đa dạng sinh học, bảo 
tồn nước và năng lượng. Năng 
lượng mặt trời được sử dụng để 
sưởi ấm và làm mát toàn bộ khu 
nhà, cung cấp nước nóng, và 
tạo ra năng lượng điện tại chỗ. 
Vật liệu xây dựng được sử 
dụng là vật liệu không độc hại 
với đặc trưng vật liệu tiêu thụ 
năng lượng thấp. Vật liệu tái sử 
dụng, tái chế và bảo tồn tài 
nguyên là những thành phần 
thiết yếu của dự án. Ví dụ, nước 
mưa được giữ lại trong các bể 
ngầm để sử dụng trong tưới tiêu 
và vệ sinh toa-lét.
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8
Khu dân cư Christie Walk, Adelaide, Australia
Các đặc điểm chính của dự án là: các không gian thân thiện cho người đi bộ; 
vườn chung, bao gồm cả vườn mái; sản xuất lương thực địa phương trong các khu 
vườn lương thực công cộng tại chỗ; trữ nước mặt để sử dụng cho các vườn và 
nước xả vệ sinh; thiết kế thuận lợi với khí hậu/mặt trời để sưởi, làm mát và điều 
hòa độ ẩm bằng gió, ánh sáng mặt trời và hệ thực vật; nước nóng sử dụng mặt 
trời; năng lượng quang điện thu bằng các tấm panô lắp đặt vào các hệ khung giàn 
trên vườn mái; sử dụng các vật liệu tái sinh, không độc hại và tiêu thụ ít năng 
lượng; giảm thiểu sự phụ thuộc vào ôtô con do bối cảnh nội thành.
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8
Thành phố Reykjavik, Iceland
Reykjavik là thành phố thân thiện với môi trường. Reykjavik không chỉ 
có xe buýt hydrogen mà nhiệt và điện toàn bộ của thành phố được cung 
cấp từ thuỷ điện và nguồn địa nhiệt. Hơn nữa, Reykavik đặt mục tiêu trở 
thành thành phố không sử dụng nhiên liệu hóa thạch vào năm 2050, mở 
đường cho thành phố sạch nhất châu Âu!
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8
Thành phố Portland, Oregon, USA
Thành Phố Hoa Hồng là thành phố đầu tiên của Mỹ ban hành một kế hoạch 
toàn diện về giảm lượng khí thải CO2 và đã tích cực đẩy sáng kiến về xây 
dựng xanh. Điển hình, thành phố có hệ thống các xe buýt, đường sắt, và hệ 
thống xe đạp tiên tiến nhất trên thế giới, giúp giảm thiểu ô nhiễm. Hơn 
nữa, Portland có hơn 74 dặm chạy, đạp xe, và những con đường mòn đi bộ.
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8
Thành phố 
Vancouver, 
Canada
Tọa lac giữa những ngọn núi và bãi biển đẹp, thành phố Vancouver là một 
ngôi nhà cho những người yêu thiên nhiên; đạt được những tiến bộ đáng kể 
từ khi trở thành một thành phố thân thiện với môi trường, và 99% điện năng 
được khai thác từ các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Hơn nữa, 
Vancouver cũng đã có kế hoạch cho các trang trại để sử dụng gió, năng 
lượng mặt trời, sóng, và năng lượng thủy triều nhằm làm giảm đáng kể sử 
dụng nhiên liệu hoá thạch.
 VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH8