Đề tài Dự án thành lập công ty VAMC

Nợ xấu là sự tồn tại tất y ếu trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại c ủa nợ xấu chỉ thực sự nguy hiểm khi nó vọt lên ngưỡng cao, tình hình tài chính hiện tại c ủa các chủ thể trong nền kinh tế có thể đẩy nợ xấu lên mức nguy hiểm trong tương lai. Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Tìm lời giải cho hữu hiệu cho “bài toán” nợ xấu là vấn đề đặt ra không chỉ với nền kinh tế Việt Nam hiện nay mà còn là thách thức của toàn bộ hệ thống tài chính – tiền tệ. Để xử lý hiệu quả nợ xấu của các ngân hàng thương mại, việc đưa ra biện pháp kiên quyết, phù hợp từ Nhà nước và chính bản thân các ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết. Theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đến năm 2015 các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải xử lý dứt điểm nợ xấu. Đề án cũng đề cao vai trò Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong xử lý nợ xấu của doanh nghiệp và các ngân hàng Đây là cơ hội lớn để nâng cao vị thế nhưng cũng là nhiệm vụ khá nặng nề đặt ra đối với Công ty Mua bán n ợ Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Không chỉ các nước trong khu vực châu Á thành lập các công ty quản lý tài sản mà ngay cả nước phát triển như Mỹ và các nước Mỹ La tinh cũng có các công ty chuyên về xử lý nợ xấu của ngân hàng. Tuy nhiên, liệu sự có mặt của các công ty quản lý tài sản có cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng hay không? Sự ra đời của VAMC trong thời gian gần đây cũng đang tạo ra rất nhiều luồng ý kiến trái chiều. Để hiểu rõ hơn về VAMC, Nhóm 2 đã thực hiện nghiên cứu về đề tài “Dự án thành lập Công ty VAMC”.

pdf35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2770 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án thành lập công ty VAMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ------------ Môn: Quản Trị Ngân Hàng Đề tài: DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC GVHD: PGS. TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG NHÓM 02 LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 1 K22 Danh sách nhóm 1. Nguyễn Thị Nhật Vy 0909.656355 2. Vương Thị Thùy Linh 3. Phạm Thành Đạt 4. Nguyễn Mạnh Toàn TPHCM, tháng 10 năm 2013. 1 Mục lục MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 2 Chương 1: Thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam ............................................................ 3 1.1 Thực trạng nợ xấu hiện nay ..................................................................................................... 3 1.2 Nguyên nhân ........................................................................................................................... 9 1.2.1 Nguyên nhân từ Ngân hàng thương mại ............................................................................ 9 1.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay .............................................................................. 11 1.2.3 Nguyên nhân khác........................................................................................................... 12 1.3 Tác động của nợ xấu ............................................................................................................. 13 1.3.1 Đối với hệ thống NHTM ................................................................................................. 13 1.3.2 Đối với nền kinh tế.......................................................................................................... 14 Chương 2: Quá trình hình thành VAMC và thực tế tại Việt Nam.................................................... 16 2.1 Quá trình hình thành Công ty xử lý nợ xấu tại Việt Nam ....................................................... 16 2.2 Mô tả VAMC ........................................................................................................................ 18 2.2.1 Giới thiệu mô hình VAMC và phạm vi xử lý .................................................................. 18 2.2.2 Cách thức mua bán nợ của VAMC .................................................................................. 20 2.2.3 Các hoạt động chính của VAMC ..................................................................................... 22 2.2.4 Quyền hạn và trách nhiệm của VAMC ............................................................................ 23 Chương 3: Những vấn đề đáng lo ngại của VAMC và một số bài học từ các quốc gia trên thế giới 25 3.1 Thực chất của việc thu mua nợ xấu ...................................................................................... 25 3.2 Những cảnh báo đáng lo ngại trong tương lai ........................................................................ 27 3.2.1 Đằng nào cũng chẳng mất gì ........................................................................................... 27 3.2.2 Về phía ngân hàng: giấu nợ và hành xử rủi ro ................................................................. 28 3.2.3 Hệ thống pháp lý chưa hỗ trợ xử lý nợ xấu ...................................................................... 29 3.3 Bài học từ các quốc gia trên thế giới ......................................................................................... 30 KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 33 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................ 34 2 MỞ ĐẦU Nợ xấu là sự tồn tại tất yếu trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại của nợ xấu chỉ thực sự nguy hiểm khi nó vọt lên ngưỡng cao, tình hình tài chính hiện tại của các chủ thể trong nền kinh tế có thể đẩy nợ xấu lên mức nguy hiểm trong tương lai. Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Tìm lời giải cho hữu hiệu cho “bài toán” nợ xấu là vấn đề đặt ra không chỉ với nền kinh tế Việt Nam hiện nay mà còn là thách thức của toàn bộ hệ thống tài chính – tiền tệ. Để xử lý hiệu quả nợ xấu của các ngân hàng thương mại, việc đưa ra biện pháp kiên quyết, phù hợp từ Nhà nước và chính bản thân các ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết. Theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đến năm 2015 các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải xử lý dứt điểm nợ xấu. Đề án cũng đề cao vai trò Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong xử lý nợ xấu của doanh nghiệp và các ngân hàng… Đây là cơ hội lớn để nâng cao vị thế nhưng cũng là nhiệm vụ khá nặng nề đặt ra đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Không chỉ các nước trong khu vực châu Á thành lập các công ty quản lý tài sản mà ngay cả nước phát triển như Mỹ và các nước Mỹ La tinh cũng có các công ty chuyên về xử lý nợ xấu của ngân hàng. Tuy nhiên, liệu sự có mặt của các công ty quản lý tài sản có cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng hay không? Sự ra đời của VAMC trong thời gian gần đây cũng đang tạo ra rất nhiều luồng ý kiến trái chiều. Để hiểu rõ hơn về VAMC, Nhóm 2 đã thực hiện nghiên cứu về đề tài “Dự án thành lập Công ty VAMC”. 3 Chương 1: Thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam 1.1 Thực trạng nợ xấu hiện nay Cùng với tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì trong các năm qua nợ quá hạn tại hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng tăng lên đáng kể. Cơ cấu các nhóm nợ của hệ thống Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 và 3 quý đầu năm 2012: Bảng 1: Dư nợ theo nhóm của hệ thống Ngân hàng Việt Nam ĐVT: Tỷ đồng Dư nợ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý I/2012 Quý II/2012 Quý III/2012 Nhóm 1 1,019,727 1,574,729 2,030,546 2,248,420 2,393,490 2,435,476 2,509,109 Nhóm 2 70,938 82,952 102,683 177,751 215,818 200,938 188,953 Nhóm 3 15,512 10,548 12,281 17,582 33,036 41,839 33,698 Nhóm 4 7,082 8,245 11,001 18,147 20,309 22,296 36,534 Nhóm 5 13,195 19,900 23,582 41,830 45,221 52,024 54,160 Tổng dư nợ 1,126,454 1,696,374 2,180,093 2,503,730 2,707,874 2,752,572 2,822,453 Nguồn: 4 Bảng 2: Tỷ trọng các nhóm nợ so với dư nợ Tỷ lệ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý I/2012 Quý II/2012 Quý III/2012 Nhóm 1 90.53% 92.83% 93.14% 89.80% 88.39% 88.48% 88.90% Nhóm 2 6.30% 4.89% 4.71% 7.10% 7.97% 7.30% 6.69% Nhóm 3 1.38% 0.62% 0.56% 0.70% 1.22% 1.52% 1.19% Nhóm 4 0.63% 0.49% 0.50% 0.72% 0.75% 0.81% 1.29% Nhóm 5 1.17% 1.17% 1.08% 1.67% 1.67% 1.89% 1.92% Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nguồn: Tỷ trọng nợ quá hạn (nhóm 2, 3, 4, 5) có xu hướng giảm từ năm 2008 đến năm 2010, tuy nhiên qua năm 2011 nợ quá hạn đều tăng ở tất cả các nhóm nợ và tiếp tục trong các quý đầu năm 2012. Song song đó tỷ lệ nợ xấu cũng tăng qua các năm và tăng mạnh vào các tháng đầu năm 2012. Đến tháng 06/2012 tổng nợ xấu là 116,159 tỷ đồng chiếm 4.22% tổng dư nợ, trong đó nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) chiếm 44.79%; đến tháng 09/2012 thì tỷ lệ nợ xấu tăng lên 4.41% và tỷ lệ nợ mất vốn đạt 43.54%, mặc dù số tương đối nợ mất vốn đến tháng 09 có xu hướng giảm so với tháng 06 nhưng về số tuyệt đối lại tăng hơn 2 nghìn tỷ đồng với tốc độ tăng khoảng 4%. Bên cạnh việc nợ xấu liên tục tăng nhanh thời gian qua thì nợ xấu có nguy cơ mất vốn (nhóm 5) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu khiến nợ xấu của ngành ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro tín dụng đang tăng theo chiều hướng xấu đi. 5 Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của toàn hệ thống Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý I/2012 Quý II/2012 Quý III/2012 Nợ quá hạn 106,727 121,645 149,547 255,310 314,384 317,096 313,344 Tỷ lệ NQH/ dư nợ 9.47% 7.17% 6.86% 10.20% 11.61% 11.52% 11.10% Nợ xấu 35,790 38,693 46,864 77,559 98,567 116,159 124,391 Tỷ lệ nợ xấu / dư nợ 3.18% 2.28% 2.15% 3.10% 3.64% 4.22% 4.41% Tỷ lệ nợ xấu / NQH 33.53% 31.81% 31.34% 30.38% 31.35% 36.63% 39.70% Tốc độ tăng nợ xấu 8.11% 21.12% 65.50% 27.09% 17.85% 7.09% Nguồn: Biểu đồ 1: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ, nợ quá hạn và tốc độ tăng nợ xấu 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% Qu ý I /20 12 Qu ý I I/2 01 2 Qu ý I II/2 01 2 % dư nợ % nợ quá hạn tốc độ tăng nợ xấu Từ năm 2008 đến quý II/2012 nợ xấu luôn tăng với tỷ lệ cao và tăng cao vọt vào năm 2011, 6 tháng đầu năm nợ xấu vẫn tăng 2 con số, chỉ đến quý III thì tỷ lệ tăng nợ xấu mới giảm xuống còn khoảng 7%. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ ngày càng tăng và đã vượt con số 3% so với chuẩn mực quốc tế và nợ xấu vẫn chiểm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn (từ 30% - 40%). Chất lượng hoạt động 6 tín dụng trong thời gian qua giảm sút xuất phát từ tình hình kinh tế diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường bất động sản đóng băng khi dư nợ cho vay lĩnh vực này rất lớn; việc chạy đua lãi suất huy động của các Ngân hàng dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao đã đẩy doanh nghiệp đi vay vào tình thế vô cùng khó khăn, áp lực trả nợ tăng cao trong khi nguồn thu không ổn định đã khiến nhiều doanh nghiệp mất khả năng trả nợ. Trong cơ cấu nợ xấu của toàn hệ thống thì tỷ trọng nợ xấu của các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần luôn chiếm tỷ trọng cao (số liệu đến Quý III/2012). Bảng 4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của khối NHTM Nợ xấu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý I/2012 Quý II/2012 Quý III/2012 Khối NHTM nhà nước 20,658 23,443 23,947 37,200 47,140 43,353 48,707 Khối NHTM cổ phần 13,513 12,925 19,453 28,686 42,637 58,757 64,240 Tổng cộng 34,171 36,368 43,400 65,886 89,777 102,110 112,947 tỷ lệ Khối NHTM nhà nước 57.72% 60.59% 51.10% 47.96% 47.83% 37.32% 39.16% Khối NHTM cổ phần 37.76% 33.40% 41.51% 36.99% 43.26% 50.58% 51.64% Tổng cộng 95.48% 93.99% 92.61% 84.95% 91.08% 87.91% 90.80% Nguồn: 7 Biểu đồ 2: Cơ cấu nợ xấu của khối NHTM so với toàn ngành tháng 09/2012 Quý III/2012 39.16% 51.64% 9.20% Khối NHTM nhà nước Khối NHTM cổ phần Khối khác Trong 9 tháng đầu năm thì khối NHTM cổ phần tăng nợ xấu 8/9 tháng, khối NHTM nhà nước tăng 7/9 tháng. Đến hết tháng 06/2012 nợ xấu tại các NHTM khoảng 102,110 tỷ đồng chiếm 87.91% tổng nợ xấu của toàn ngành, và tiếp tục tăng đến hết tháng 09 là 90.8% với mức 112,947 tỷ đồng, tăng 10,837 tỷ đồng so với tháng 6. So với cuối năm 2011 thì nợ xấu của khối NHTM cổ phần tăng 35,554 tỷ đồng, tăng 123.94%, đây là mức tăng cao nhất trong các khối TCTD, trong đó 4/37 ngân hàng giảm nợ xấu (gồm Saigonbank, VIB, DAB, Eximbank), 33 ngân hàng còn lại đều tăng nợ xấu với mức cao với 29 ngân hàng có tỷ lệ tăng trên 10%, đặc biệt Ngân hàng Đại Tín tăng 52.2 lần so với cuối năm trước với mức tăng là 86.4%. 2/3 số ngân hàng trong khối vẫn đang gia tăng nợ xấu với việc chuyển nhóm nợ theo chiều hướng ngày càng xấu như: chuyển nợ nhóm 3 lên nhóm 4 có Ngân hàng Đại Tín, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Nhà Hà Nội, Sacombank, … chuyển từ nợ nhóm 4 lên nhóm 5 có Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Bảo Việt, Ngân hàng Liên Việt … Đến tháng 09 thì nợ xấu của khối NTHM cổ phần chiếm 50% nợ xấu toàn ngành, và nợ nhóm 5 chiếm 38.19% nợ nhóm 5 toàn ngành. Khối NHTM nhà nước (không bao gồm VDB) nợ xấu tháng 09/2012 tăng 11.507 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 30.93%, trong đó cả 4 ngân hàng đều tăng gồm BIDV tăng 52.1% (đạt 9,894 tỷ đồng); Agribank tăng 26,25% (đạt 38,035 tỷ đồng); MHB tăng 33,91% (đạt 711 tỷ đồng) và Ngân hàng Chính sách tăng 9,93% (đạt 67 tỷ đồng). Trong tháng 09 nợ nhóm 3 và nhóm 4 của khối tăng cao và nợ nhóm 5 giảm ở cả 4 ngân hàng, trong đó 2 Ngân hàng lớn trong khối là BIDV và Nông nghiệp đang có hiện tượng chuyển dịch nhóm nợ theo hướng xấu: BIDV tăng nợ nhóm 4 và Nông nghiệp 8 tăng nợ nhóm 3. Trong khi dư nợ của Khối hiện nay chỉ chiếm 29,13% tổng dư nợ toàn hệ thống thì nợ xấu vẫn chiếm tới 39,15% tổng nợ xấu và riêng nợ nhóm 5 chiếm 51,29% tổng nợ nhóm 5 toàn ngành. Theo báo cáo tài chính của các NHTM thì tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng đều tăng trong các tháng đầu năm 2012, nợ xấu tăng mạnh ở các Ngân hàng như VCB từ 2% lên 3.21%, ACB từ 0.9% lên 2.1%, Sacombank từ 0.57% lên 1.4%, BaoVietBank từ 4.56% lên 6.13%, Navibank từ 2.92% lên 3.97%. Trong đó tỷ lệ nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn cao nhất là BaoVietBank 2.93%, LienVietPostbank 1.46%, VCB 1.42%, BIDV 1.22%, KienLongbank 1.36%, MB 1.07%. Xét về số tuyệt đối thì BIDV có nợ nhóm 5 cao nhất là 3,984.4 tỷ đồng, VCB hơn 3,200 tỷ đồng, Vietinbank 2.578 tỷ đổng, ACB 829 tỷ đồng. Theo ý kiến của các chuyên gia phân tích thì nợ xấu của Ngân hàng chủ yếu đọng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng và bất động sản do ảnh hưởng của việc đóng băng của thị trường bất động sản kéo dài trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu từ lĩnh vực đầu tư bất động sản có thể lên đến 60% nợ xấu của toàn ngành. Xét về thành phần kinh tế thì nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhà nước cũng luôn chiếm tỷ trọng cao. Theo số liệu mới nhất thì khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các tập đoàn, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu, nguyên nhân được cho là do khu vực này được hưởng những ưu đãi về tín dụng nên các doanh nghiệp nhà nước sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn các khu vực khác (theo BTC thì có 30/85 tổng công ty, tập đoàn có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu trên 3 lần, trong đó có 7 tập đoàn, tổng công ty có tỷ lệ này trên 10 lần). Theo số liệu đến tháng 09/2011 thì dự nợ vay của doanh nghiệp nhà nước lớn là 415.347 tỷ đồng tương đương 16,9% tổng dư nợ cả nước, trong đó hơn một nửa số nợ tập trung vào 12 tập đoàn kinh tế nhà nước (218.738 tỷ) chiếm 8,76% tổng dư nợ toàn ngành ngân hàng. Bốn tập đoàn nợ lớn nhất là PetroVietnam (72.300 tỷ), EVN (62.800 tỷ), Vinacomin (20.500 tỷ) và Vinashin (19.600 tỷ). Tỷ lệ vốn vay so với tổng dư nợ của ngân hàng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước phải kể đến là Ngân hàng Công Thương 36.4%, BIDV 31%, VCB 26.6%, MB 23.5%. (Nguồn: Trong thời gian gần đây, thông tin về tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam được các chuyên gia, nhà quản lý cũng như một số tổ chức đánh giá tín nhiệm đưa ra rất khác nhau và có dấu hiệu gia tăng. Cụ thể: Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cuối năm 2011 thì nợ xấu so với dự nợ trong toàn hệ thống ngân hàng mới chỉ là 3,39%; đến 31/5/2012, tổng hợp báo cáo của các tổ chức tín dụng cho thấy, tỷ lệ nợ xấu khoảng 4,47%; sơ kết hoạt động ngành ngân hàng 6 9 tháng đầu năm 2012, đại diện Ngân hàng Nhà nước cho biết, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tính đến ngày 31/3/2012 là 8,6%, tương đương 202.000 tỷ đồng; còn Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings lại nhận định con số nợ xấu hiện tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam là khoảng 13%; ngày 7/6 vừa qua, tại diễn đàn của Quốc hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình cho rằng, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng khoảng 10%. Theo ý kiến của Ông Nguyễn Hữu Nghĩa, quyền Chánh thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước thì kết quả giám sát của cơ quan thanh tra có sự khác biệt so với báo cáo của các Ngân hàng là do: Thứ nhất, các tiêu chí xác định nợ xấu theo quy định hiện hành có bao gồm tiêu chí định lượng (như: thời gian quá hạn, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ,…) và tiêu chí định tính (chấm điểm, xếp hạng khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng). Việc bao gồm các tiêu chí định tính và định lượng trong phân loại nợ là phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, do khoản nợ rủi ro và năng lực quản trị rủi ro của các TCTD là khác nhau, nên việc sử dụng các tiêu chí định tính trong phân loại nợ dễ dẫn đến sự thiếu minh bạch trong xác định và ghi nhận nợ xấu của TCTD. Thứ hai, một số TCTD không thực hiện đúng quy định về phân loại nợ, ghi nhận nợ xấu thấp hơn thực trạng và quy định để giảm chi phí trích lập DPRR. Thứ ba, do thiếu thông tin về phân loại nợ của khách hàng tại các TCTD, nên dẫn đến có sự khác nhau về nhóm nợ của 1 khách hàng quan hệ tại nhiều TCTD Còn đánh giá của Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings đối với nợ xấu của Việt Nam cao hơn cơ quan thanh tra giám sát có thể là do Fitch Ratings áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ riêng khác với hệ thống phân loại nợ của Việt Nam hoặc Fitch Ratings chỉ chọn mẫu điều tra và ước đoán cho toàn bộ hệ thống tín dụng. Dù các kết quả công bố về nợ cấu của các tổ chức đưa ra là khác nhau, nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam nợ xấu đang ngày càng tăng cao và được ví như “cục máu đông” của nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế không hấp thu được vốn dẫn đến không thể vận hành được nền kinh tế. 1.2 Nguyên nhân 1.2.1 Nguyên nhân từ Ngân hàng thương mại Xuất phát từ những yếu kém trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng, cụ thể: 10  Ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin của khách hàng, việc thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu thông qua hồ sơ vay vốn, báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, trong khi đó tính chính xác và kịp thời của các tài liệu này thường không cao. Dẫn đến Ngân hàng không đánh giá được chính xác năng lực tài chính của khách hàng, khả năng thực hiện dự án vay vốn, cũng như hiệu quả của phương án vay vốn,... Hơn nữa trong quá trình quản lý một khoản vay việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn sơ sài, không nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như không đánh giá được tính hiệu quả của đồng vốn Ngân hàng mang lại Chính vì vậy Ngân hàng có thể có những nhận định sai về khách hàng vay từ đó ra quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.  Việc cho vay chỉ căn cứ vào tài sản đảm bảo mà không đánh giá đến hiệu quả của phương án vay vốn.  Năng lực của một số cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế, không am hiểu về lĩnh vực, ngành nghề đang thẩm định vốn vay để tài trợ do đó dễ dàng bị khách hàng qua mặt, hoặc bị lừa đảo. Bên cạnh rủi ro nợ xấu cũng xuất phát từ đạo đức của những người thẩm định cũng như phê duyệt hồ sơ vay vốn.  Chính sách cho vay của Ngân hàng cũng có thể dẫn đến rủi ro nợ xấu: chính sách tín dụng của Ngân hàng sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, trường hợp chính sách tín dụng có định hướng không đúng, quá chú trọng cho vay 1 đối tượng “cho tất cả trứng vào một rổ” (ví dụ như chú trọng cho vay vào một thầnh phần kinh tế, một ngành nghề kinh tế, hoặc một nhóm khách hàng, hoặc một khu vực địa lý,...), chính sách tín dụng không thống nhất, đồng bộ sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.  Việc chuyển đổi quá nhanh các NHTM nông thân thành ngân hàng đô thị dẫn đến năng lực quản trị rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế: Hầu hết các TCTD theo đuổi chiến lược tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện, đặc biệt là các NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị. Các ngân hàng nông thôn tiền thân là các quỹ tín dụng nhân dân, sau sự kiện đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân năm 1988-1989, một số quỹ tín dụng còn tồn tại đã phát triển và trở thành các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn. Nhưng trong xu hướng phát triển kinh tế, do sự hạn chế về thành lập ngân hàng mới, nên nhiều tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã tìm cách 11 “thôn tính” các NHTM cổ phần nông thôn thông qua việc mua cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược, rồi từ đó tiếp sức, giúp các ngân hàng này nhanh chóng chuyển đổi mô hình từ “ngân hàng nông thôn” lên “ngân hàng đô thị”. Giai đoạn 2005 – 2007 nền kinh tế Việt Nam thăng hoa đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, giai đoạn này đã có 13 NHTM nông thôn đã được chuyển đổi thành NHTM đô thị (ABBank, OceanBank, SHB