Lao động là nguồn lực quan trọng của sự phát triển, là yếu tố đầu vào
không thể thiếu để tăng cường và phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc
gia.
Cùng với sự hình thành của chủ nghĩa tư bản, lao động trở thành
hàng hoá trên thị trường, vận động và không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng theo quy luật thị trường. Thị trường lao động được
hình thành, là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống các loại
thị trường. Nó có đặc điểm khác biệt so với các loại thị trường khác. Thị
trường lao động không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố về cung – cầu lao
động mà còn chịu tác động mạnh mẽ của các chính sách của Chính phủ
điều tiết quan hệ cung- cầu lao động trên thị trường lao động nhằm phục vụ
các mục tiêu kinh tế- xã hội trong tổng thể của quá trình phát triển xã hội
nói chung.
Kết quả của thị trường lao động, mức độ cân bằng giữa cung- cầu lao
động mà cụ thể là mức độ tình trạng có việc làm, thất nghiệp, có ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy,
quy mô và cơ cấu lực lượng lao động cũng như khă năng sử dụng nguồn
lực lao động của mỗi quốc gia là một trong những vấn đề được quan tâm
xem xét hàng đầu để hoạch định phát triển kinh tế- xã hội, nhằm đạt đựơc
một nền kinh tế- xã hội tăng trưởng bền vững. Nắm được sự biến động và
dự báo được cung – cầu lao động trên thị trường lao động là một công cụ
quan trọng giúp Chính phủ cũng như các nhà quản lý có được sự hoạch
định phát triển nguồn nhân lực thích hợp phục vụ cho mục tiêu phát triển
tổng thể, trong phạm vi vĩ cũng như vi mô
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3916 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự báo cung - Cầu lao động trên thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1
Đề tài:
“Dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao
động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010”
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là nguồn lực quan trọng của sự phát triển, là yếu tố đầu vào
không thể thiếu để tăng cường và phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc
gia.
Cùng với sự hình thành của chủ nghĩa tư bản, lao động trở thành
hàng hoá trên thị trường, vận động và không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng theo quy luật thị trường. Thị trường lao động được
hình thành, là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống các loại
thị trường. Nó có đặc điểm khác biệt so với các loại thị trường khác. Thị
trường lao động không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố về cung – cầu lao
động mà còn chịu tác động mạnh mẽ của các chính sách của Chính phủ
điều tiết quan hệ cung- cầu lao động trên thị trường lao động nhằm phục vụ
các mục tiêu kinh tế- xã hội trong tổng thể của quá trình phát triển xã hội
nói chung.
Kết quả của thị trường lao động, mức độ cân bằng giữa cung- cầu lao
động mà cụ thể là mức độ tình trạng có việc làm, thất nghiệp, có ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy,
quy mô và cơ cấu lực lượng lao động cũng như khă năng sử dụng nguồn
lực lao động của mỗi quốc gia là một trong những vấn đề được quan tâm
xem xét hàng đầu để hoạch định phát triển kinh tế- xã hội, nhằm đạt đựơc
một nền kinh tế- xã hội tăng trưởng bền vững. Nắm được sự biến động và
dự báo được cung – cầu lao động trên thị trường lao động là một công cụ
quan trọng giúp Chính phủ cũng như các nhà quản lý có được sự hoạch
định phát triển nguồn nhân lực thích hợp phục vụ cho mục tiêu phát triển
tổng thể, trong phạm vi vĩ cũng như vi mô.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3
Chính từ tầm quan trọng của việc dự báo cung- cầu lao động trên thị
trường lao động đối với việc đưa ra các chính sách, quy hoạch” nguồn lực
quan trọng nhất” của quốc gia( ở quy mô nhỏ là trong một vùng, địa
phương, thậm chí là doanh nghiệp), và trong công tác quản lý nhân lực, khi
thực tập tại Trung tâm dân số- lao động và việc làm thuộc Viện khoa học
lao động và xã hội, tôi đã quyết định chọn đề tài báo cáo thực tập là: “Dự
báo cung- cầu lao động trên thị trường lao động thành phố Hà Nội giai
đoạn 2005- 2010”. Báo cáo thực tập gồm 2 phần chính:
Phần I _Những vấn đề chung
Phần II_Chuyên đề: “Dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao
động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010”.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo Phạm Ngọc Thành… cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cô chú, anh chị thuộc Viện Khoa học lao động và xã hội, để tôi có thể hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Đỗ Huy Tuấn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
1- Quá trình hình thành và phát triển
Tên: Viện Khoa học Lao Động và Xã hội
Địa chỉ: Số 2- Đinh Lễ- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Số ĐT: 04 8246176
Fax: 04 8269733
Mail: ilssavn@hn.vnn.vn
Viện Khoa học lao động, tiền thân của viện Khoa học Lao động và
Xã hội, được thành lập vào ngày 14/4/1978 theo quyết định số 79/CP của
Hội Đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện được đổi tên thành
Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội ( Viện KHLĐ & CVĐXH).
Theo quyết định số 782/TTg ngày24/10/1996 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, Viện
KHLĐ & CVĐXH được xác định là Viện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng,cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách chiến lược thuộc
lĩnh vực lao động thương binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002 trên cơ sở
quán triệt kết luận của Hội nghị lần thứ 6 của BCH TW 2 Khoá IX về tiếp
tục thực hiện nghị quyết TW2 Khoá VII phương hướng phát triển giáo dục-
đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Lao Động Thương binh - Xã hội đã kí quyết định số
1445/2002/QĐ- BLĐTB & XH đổi tên Viện KHLĐ & CVĐXH thành Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, đồng thời quy định chức năng; nhiệm vụ; tổ
chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kì tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
6
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế
toàn cầu hoá.
Cùng với sự hình thành và phát triển của Viện khoa học lao động xã
hội, trung tâm nghiên cứu dân số- lao động và việc làm cũng được hình
thành và phát triển. Giai đoạn Viện mới hình thành vào năm 1978, trung
tâm chỉ là một tổ( tổ có nguồn lực) thuộc viện, đến năm 1983 thì trở thành
phòng Nguồn lao động. Tuy nhiên, đến năm 1985, theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ lao động, Phòng nguồn dân số đã được tách ra khỏi viện để
thành lập Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động.
Ngày 18/8/1988, Bộ trưởng Bộ Lao động- hương binh- và Xã hội ra
quyết định số 307/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển Trung tâm nghiên cứu
dân số và nguồn lao động về thuộc Viện khoa học lao động các vấn đề xã
hội. Tuy nhiên, ngày 19/10/1992 Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh-
Xã hội lại ban hành quyết định số 445/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển
Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động về thuộc Viện khoa học
lao động các vấn đề xã hội theo quyết định số 363/1999/LĐTBXH- QĐ
của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội. Năm 2002 theo quyết
định đổi tên và quy định đổi tên của Viện khoa học lao động và xã hội,
trung tâm chính thức có tên trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc
làm trực thuộc viện khoa học lao động xã hôị.
2- Sơ đồ tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Viện khoa học
lao động và xã hội
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, Viện khoa học Lao
động vã Xã hội có nhiêù thay đổi cả về nhân sự cũng như bộ máy tổ chức
Nếu như giai đoạn 1978- 1988 Viện chỉ có 10 cán bộ với 4 phòng ban gồm
phòng cơ khí, phòng định mức xây dựng cơ bản, tổ nguồn lao động, tổ tiền
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7
lương thì hiện nay Viện đã có tới 70 cán bộ nhân viên với 4 phòng ban, 3
trung tâm và một hội đồng khoa học, bao gồm:
- Ban lãnh đạo Viện bao gồm 1 Viện trưởng và 3 Phó viện trưởng
- Phòng tổ chức hành chính- tài vụ
- Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
- Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm
- Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
- Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động
- Hội đồng khoa học
Trong đó, trung tâm Dân số- Lao động- Việc làm là đơn vị nghiên
cứu trực thuộc Viện, chịu sự quản lý điều hành của Viện và thực hiện các
nhiệm vụ được lãnh đạo Viện giao. Trung tâm được tổ chức và hoạt động
theo chế độ thủ trưởng. Trung tâm có 1 Giám đốc phụ trách và 2 Phó Giám
đốc giúp việc cho Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về mọi
hoạt động của Trung tâm trước Giám đốc Viện trưởng. Biên chế của Trung
tâm nằm trong tổng biên chế của Viện gồm 10 cán bộ, trong đó 1 Giám
đốc,2 Phó Giám đốc và 7 nghiên cứu viên.
Bộ máy tổ chức và quan hệ giữa các phòng ban trong Viện được thể
hiện qua sơ đồ sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8
SƠ ĐỒ: TỔ CHỨC BỘ MÁY VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
LÃNH ĐẠO VIỆN
PHÒNG KẾ
HOẠCH TỔNG
HỢP - ĐỐI NGOẠI
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
LAO ĐỘNG NỮ
VÀ GIỚI
PHÒNG
NGHIÊN CỨU
QUAN HỆ LAO
ĐỘNG
PHÒNG NGHIÊN
CỨU CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI VÀ
XÃ HỘI
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC VIỆN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH-
TÁI VỤ
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG
TRUNG TÂM
NGHIÊN DÂN SỐ-
LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
9
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Viện
Là Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh- Xã hội
Viện khoa học lao động và xã hội có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; tư vấn, đánh giá các
chương trình chính sách, v.v.. thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lí; tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ trong ngành Lao động- Thương
binh - Xã hội.
Chức năng cụ thể của các phòng ban thuộc Viện Khoa học Lao Động
và Xã hội như sau:
Lãnh đạo viện có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo chung các hoạt động
của viện, bao gồm cả công tác nghiên cứu và công tác quản lí hành chính.
Hội đồng khoa học có nhiệm vụ thẩm định các đề tài khoa học, tư
vấn cho lãnh đạo trong việc ra quyết định tiến hành các đề tài mà viện tiến
hành.
Phòng tổ chức tài chính- tài vụ: quản lí, tổ chức cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Phòng kế hoạch - tổng hợp - đối ngoại: Tham vấn cho lãnh đạo
viện về kế hoạch các hoạt động của viện, chịu trách nhiệm về các hoạt
động đối ngoại, hợp tác nghiên cứu với các cơ quan tổ chức trong và ngoài
nước.
Các phòng ban và trung tâm nghiên cứu có nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu theo các lĩnh vạc thuộc về
lao động, thương binh và xã hội, thể hiện thông qua tên của các phòng ban,
trung tâm. Trong đó trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm có
nhiệm vụ nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể về dân số lao động và việc làm
như sau:
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
- Nghiên cứu dân số và lực lượng ;lao động xã hội, bao gồm: cơ
cấu, chất lượng lực lượng lao động xã hội, sự dịch chuyển lao động và việc
làm của các khu vực, khả năng tiếp cận của lực lượng lao động tới các
thông tin thị trường lao động và hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm; tính
đặc thù của lực lượng lao động di cư vào đô thị , v.v..
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường lao động như: các nhân tố tác
động đến sự hình thành và phát triển thị trường lao động; hệ thống tư vấn
hướngnghiệp, dịch vụ và giới thiệu việc làm; hệ thống cung cấp và cập nhật
thông tin thị trường lao động; chất lượng lực lượng lao động trong mối
quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu các vấn đề việc làm của người lao động: Mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với việc làm; việc làm của lực lượng lao động trong
các khu vực kinh tế; vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động;
thị trường lao động và việc làm của lao động thanh niên;
- Nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề cho người lao động bao gồm: dạy
nghề, đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm; cải cách hệ thống đào
tạo và dạy nghề theo hướng xã hội hoá, v.v..
Tuy nhiên, do đặc điểm là cơ quan nghiên cứu, các phòng ban thuộc
viện đều có khả năng tự nghiên cứu khoa học và có thể huy động để tham
gia các dự án, đề tài khoa học của viện trong tất cả các lĩnh vực thuộc về
lao động Thương binh và Xã hội, nếu cần thiết.
3- Một số kết quả đã đạt được trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ của Viện trong thời gian tới
_ Một số kết quả đã đạt được của Viện khoa học lao động và xã hội
trong những năm qua. Kể từ khi thành lập cho đến nay, viện khoa học lao
động và xã hội đã đạt được nhiều thành tựu
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
Đáng kể trong công tác nghiên cứu cũng như trong công tác tổ
chức. Các dự án nghiên cứu, điều tra cơ bản phục vụ cho dự báo, quy
hoạch một số lĩnh vực của ngành, cho hoàn thiện pháp luật, chính sách về
lĩnh vực lao động và xã hội của Viện rất được coi trọng. Các kết quả nghiên
cứu, điều tra cơ bản đó là những cơ sở dữ liệu quý của phục vụ cho công
tác quản lý vĩ mô của ngành. Ngoài ra viện còn tăng cường hợp tác nghiên
cứu, hỗ trợ các địa phương và các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai
các chủ trương, luật pháp chính sách lớn của ngành như: quy hoạch ngành
Lao động- Thương binh và Xã hội, quy hoạch cơ sở đào tạo nghề một số
tỉnh, thành phố, xây dựng cơ chế trả lương, vv....những công trình nghiên
cứu của viện là kết quả hợp tác của nhiều phòng, nhiều trung tâm nghiên
cứu.trong đó lĩnh vực nghiên cứu quan hệ lao động cũng như nghiên cứu
tình hình biến động về cơ cấu nhân lực đạt được những thành tựu khả quan
được Bộ và cơ quan chức năng Nhà nước đánh giá cao
Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước nhằm đẩy nhanh quá
trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa,Viện khoa học Lao động và Xã hội đã xác định phải đổi mới
toàn diện hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả nghiên cứu trong tình hình mới. Mục tiêu tổng quát là xây
dựng viện đầu ngành hoạt động phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý
nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên cứu đủ
mạnh, có khả năng giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận và thực tiễn do đời
sống đặt ra thuộc lĩnh vực lao động xã hội .
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ LAO ĐỘNG
1- Thực trạng quản lí nguồn nhân lực
1.1-Phân công lao động- hiệp tác lao động:
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
1.1.1- Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào
tạo
Là một viện nghiên cứu khoa học, lao động thuộc viện đa phần đều
đã được đào tạo về chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu về
lao động- xã hội. Số lượng lao động có chuyên môn về kinh tế lao động
chiếm đại đa số trên tổng số lao động của viện. Ngoài ra, còn có lao động
thuộc chuyên môn khác có liên quan như: luật lao động, tâm lí, toán kinh
tế, y tế môi trường,.v.v..
Nhìn chung, sự phân công lao động tại Viện khoa học lao động khá
hợp lí.
Bởi vì, do tính chất của công việc, Viện buộc phải tuyển dụng lao
động có chuyên môn kĩ thuật phù hợp, đủ khả năng nghiên cứu khoa học
theo yêu cầu của Viện, của các phòng ban, trung tâm thuộc Viện. Đối với
các phòng hành chính, lượng lao động có chuyên môn về kinh tế cũng
chiếm đa số. Đó là các cán bộ nghiên cứu của Viện đựơc chuyển sang làm
công tác quản lí. Những cán bộ quản lí này vẫn thường xuyên tham gia các
chương trình, dự án nghiên cứu của Viện với tư cách là nghiên cứu viên.
Sự phân công lao động theo chuyên môn
nghề nghiệp được đào tạo tại Viện được thể hiện thông qua bảng 1:
Bảng 1- Phân công lao động thêo chuyên môn nghề nghiệp được đào
tạo
Phòng ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Kinh
tế
Xã
hội
học
Tâm
lí
Y tế
môi
trường
Toán
Luật
lao
động
Tài
chính-
Kế toán
Ngoại
ngữ
Khác
Chưa
qua đào
tạo
Phòng kế hoạch
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
tổng hợp- đối ngoại 9 1 1
Phòng tổ chức hành
chính- tài vụ
4
2
1
2
Trung tâm nghiên
cứu dân số- lao
động- việc làm
6
1
2
1
Trung tâm nghiên
cứu môi trường- và
điều kiện lao động
5
1
Trung tâm nghiên
cứu lao động nữ và
giới
6
1
1
1
Phòng nghiên cứu
quan hệ lao động
8
1
1
Phòng nghiên cứu
chính sách ưu đãi và
xã hội
8
1
1
1
Tổng 46 1 1 2 2 2 3 6 2
1.1.2- Hiệp tác lao động
Sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong Viện đã được thể hiện
rất rõ trong sơ đồ tổ chức bộ máy (Sơ đồ 1_Trang 6).
Hiệp tác lao động giữa các phòng, ban, trung tâm của Viện được thể
hiện qua 3 mối quan hệ hành chính; Mối quan hệ phối hợp; Mối quan hệ tư
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
vấn. Trong đó, quan hệ giữa các phòng kế hoạch- tổng hợp- đối ngoại,
phòng tổ chức hành chính- tài vụ với các trung tâm, các phòng nghiên cứu
là mối quan hệ tư vấn trong công tác tổ chức, hạch toán…của từng bộ phận
và phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu (nếu cần). Còn mối quan hệ
giữa các phòng, ban, trung tâm nghiên cứu với nhau chủ yếu liên quan đến
hoạt động tư vấn về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan trong
hoạt động nghiên cứu.
Nhìn chung, sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong viện tương
đối rõ ràng và cụ thể, không thấy sự chồng chéo giữa các bộ phận. Điều
này đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu của Viện được tiến hành suôn sẻ và
đạt chất lượng cao.
1.2- Quản lí chất lượng lao động tại Viện khoa học lao động và xã
hội.
1.2.1- Cơ cấu lao động theo giới tính
Hiện tại, Viện khoa học lao động và xã hội có tổng cộng 70 nhân
viên. Trong đó, số lượng nhân viên nữ là 37 người(tương ứng với 52,9%
trên tổng số nhân viên trong viện). Cơ cấu lao động như vậy cho thấy sự
cân bằng về giới tính trong lực lượng lao động tại Viện.
Cơ cấu lao động theo giới tính tại Viện còn khá cân bằng theo độ
tuổi, thâm niên nghề và theo trình độ (thường chiếm tỉ lệ giao động từ
khoảng 45-60%). Trong đó, số lao động nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở độ tuổi
dưới 50 (khoảng trên 57%), và ở trình độ đại học. (Có thể tham khảo thêm
ở các bảng 2, 3, 4 để thấy rõ sự cân bằng về giới tính trong lực lượng lao
động tại Viện).
1.2.2- Cơ cấu lao động theo tuổi
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Viện khoa học lao động và xã hội
nói chung và tại Trung tâm dân số- lao động và việc làm được thể hiện
thông qua bảng sau.
Độ
tuổi
(tuổi)
Viện khoa học lao động và xã
hội
Trung tâm dân số- lao động và
việc làm
Tỉ lệ
LĐ của
trung
tâm so
với toàn
Viện(%)
Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ
Người
% so
với
tổng(%)
Người
% so
với LĐ
theo độ
tuổi
(%)
Người
% so
với
tổng(%)
Người
% so với LĐ
theo độ tuổi
(%)
<30 21 30.0 12 57.1 2 20.0 1 50.0 9.5
30-
50
40 57.1 23 57.5 7 70.0 5 71.4 17.5
>50 9 12.9 2 22.2 1 10.0 0 0.0 11.1
Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3
Nhìn vào bảng ta có thể thấy số lượng lao động của Viện và của
trung tâm chủ yếu là trong độ tuổi từ 30-50 tuổi (chiếm 57,1% trên tổng số
lao động toàn Viện, 70% tổng số lao động của trung tâm), tiếp đó lực
lượng lao động trẻ dưới 30 tuổi (chiếm tỉ lệ 30% và 20%). Điều này phản
ánh rất rõ tính chất công việc nghiên cứu tại Viện: đòi hỏi phải có trình độ
và kiến thức sâu rộng về chuyên môn được tích luỹ qua một thời gian nhất
định. Mặt khác, tỉ lệ lao động trẻ tại Viện phản ánh quan điểm trẻ hoá đội
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
ngũ cán bộ nghiên cứu của lãnh đạo, nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới công
tác nghiên cứu tại Viện trong thời gian tới. Sự chênh lệch không nhiều về
số lượng đội ngũ cán bộ trẻ và đội ngũ cán bộ trung niên còn cho thấy khả
năng kế cận là rất lớn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ trẻ tại Viện thường có
trình độ thấp hơn so với đội ngũ cán bộ cao tuổi, vì vậy mới chỉ đảm bảo
được sự kế cận về số lượng chứ chưa thực sự đảm bảo được về mặt chất
lượng.
1.2.3- Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Thâm
niên
công
tác
(năm)
Viện khoa học lao động và xã hội
Trung tâm dân số- lao động và
việc làm
Tỉ lệ
LĐ của
trung
tâm so
với toàn
Viện(%)
Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ
Người
% so
với
tổng(%)
Người
% so với
LĐ theo
thâm
niên (%)
Người
% so
với
tổng(%)
Người
% so với LĐ
theo thâm
niên (%)
=<2 14 20.0 8 57.1 2 20.1 1 50.0 7.1
<2-5 3 4.3 3 100 0 0.0 0 0.0 0.0
>5-
10
16 22.9 10 62.5 4 40.0 3 75.0 25.0
>10 37 52.8 16 43..2 4 40.0 2 50.0 10.8
Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3
Căn cứ vào bảng 3, ta có thể rút ra nhận xét: Số lượng lao động có
thâm niên công tác lâu năm tại viện và trung tâm dân số chiếm tỉ lệ cao.
Lao động có thâm niên từ >10 năm của toàn viện chiếm tỉ lệ 52,8% còn
của trung tâm chiếm 40%, tiếp đó là lao động có thâm niên từ >5-10 năm
chiếm tỉ lệ 22,9% và 40%. Số lao động trẻ mới tuyển có thâm niên dưới 2
năm chiếm tỉ lệ không nhỏ (20% toàn viện và 20,1% toàn trung tâm). Do
đó công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nghiên cứu trẻ cũng là một vấn
đề cần được quan tâm chú ý để có thể đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu
của Viện trong giai đoạn tới
1.2.4- Cơ cấu lao động theo trình độ
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
Đội ngũ cán bộ nhân viên thuộc Viện khoa học lao động và xã hội
hầu hết đều có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ đại học trở lên. Số lao động
không có chuyên môn kĩ thuật hay chỉ có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ
nhỏ, khoảng 5,8% trên tổng số lao động tại viện, ở các vị trí công tác: lái
xe, nhân viên phục vụm v