Đề tài Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty CP May 10 Thực trạng và giải pháp

Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng phần lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia công không phải là hoạt động chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của ngành. Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập đầu tiên trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước chưa phát triển, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần May 10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức gia công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề tài “Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công tại công ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia công tại công ty cổ phần May 10. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại công ty cổ phần May 10 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia công hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần May 10. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10.

doc116 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 22902 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty CP May 10 Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng phần lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia công không phải là hoạt động chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của ngành. Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập đầu tiên trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước chưa phát triển, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần May 10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức gia công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề tài “Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công tại công ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia công tại công ty cổ phần May 10. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại công ty cổ phần May 10 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia công hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần May 10. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu 1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Tiền công gia công MMTB, NPL,... Trả sản phẩm hoàn chỉnh Sơ đồ 1: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia công Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia công được quy định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 như sau: Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công ở nước ngoài. Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay nhiều bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ này, bên nhận gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo hợp đồng sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công để lấy tiền công. 2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là một hoạt động mang lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng. Căn cứ vào các tiêu chí, có thể phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu như sau: Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, hoạt động gia công có các hình thức sau: + Hình thức nhận nguyên liệu, giao sản phẩm: bên nhận gia công sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu và bán thành phẩm thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công, sau đó giao sản phẩm và nhận tiền công. Phương thức này còn gọi là phương thức gia công xuất khẩu đơn thuần, là phương thức sơ khai của gia công xuất khẩu. Theo phương thức này, bên nhận gia công có lợi thế là không phải bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, không những thế, nếu thực hiện sử dụng tiết kiệm nguyên phụ liệu so với định mức thì bên nhận gia công còn có thể hưởng số nguyên phụ liệu còn dư ra đó. Tuy nhiên gia công theo hình thức này hiệu quả kinh tế không cao vì bên nhận gia công chỉ được hưởng tiền công gia công. Bên cạnh đó, bên nhận gia công còn phụ thuộc vào tiến độ giao nguyên phụ liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công thường gặp rủi ro trong phương thức gia công này là nếu bên nhận gia công làm sai thì sẽ mất số nguyên phụ liệu đó mà không thu được hàng hóa. + Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình thức này, bên đặt gia công sẽ cung cấp các mẫu mã, tài liệu kĩ thuật cho bên nhận gia công theo hợp đồng để tiến hành sản xuất và sau đó sẽ mua lại thành phẩm. Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu theo hai cách: mua theo sự chỉ định của bên đặt gia công hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Đây là hình thức phát triển cao của gia công xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bên nhận gia công. Ưu điểm của phương thức gia công này là bên đặt gia công không phải chịu chi phí ứng trước về nguyên phụ liệu, nếu bên nhận gia công làm sai thì không mất nguyên phụ liệu, do vậy giảm bớt rủi ro trong quá trình đặt gia công hàng. Bên nhận gia công có thể chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu, không phụ thuộc vào bên đặt gia công, đặc biệt nếu tự mua nguyên liệu hoàn toàn thì sẽ giảm được chi phí sản xuất, vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặt khác, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ liệu thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương thức này có những bất lợi với bên nhận gia công là nếu không mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp do bên đặt gia công chỉ định thì sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường hay bị ép giá. Căn cứ theo giá cả, gia công có các hình thức sau: + Hợp đồng khoán: trong hợp đồng gia công người ta xác định định mức cho sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo mức đó cho dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa. + Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu: + Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên nhận gia công sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng, sau đó sẽ trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ giao cho bên thứ ba theo chỉ định. + Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức còn nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng. + Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào của khách hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng yêu cầu. Căn cứ vào nghĩa vụ của bên nhận gia công CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công phải pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người nhận gia công ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả phí hạn ngạch theo quy định những mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch. Hiện nay, công ty cổ phần May 10 chỉ thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm và gia công mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm bên cạnh việc công ty tìm kiếm đối tác đặt gia công theo phương thức này thì đa số các hợp đồng đặt gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm của công ty đều do các bạn hàng chuyển từ gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số hợp đồng gia công nhận nguyên liậu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể, thay vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp đồng này sẽ làm tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm chiếm 70% – 80% trong tổng số hợp đồng gia công mà công ty May 10 nhận được. 3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ nhận gia công cho thương nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công, thứ hai, bên đặt gia công thuê bên nhận gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Trong nội dung của báo cáo này chỉ đề cập tới nội dung thứ nhất. Như vậy, hoạt động gia công có những đặc điểm sau: Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng. Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn đặt hàng đó là hợp đồng gia công. Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên phụ liệu cuả bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng, doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản xuất từ khi đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm để đóng gói giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm. Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến hành chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém phát triển của nước nhận gia công mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển giao công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể hoàn thành được hợp đồng. Tuy nhiên việc gia công hàng hóa cũng như việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo quy định của pháp luật của nước nhận gia công và nước đặt gia công. Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các mẫu mã mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Các mẫu mã này phải được bên đặt gia công đăng kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm nếu phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả. Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình trạng sai sót trong khi sản xuất hàng gia công. Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra và nhận tiền công. 4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu 4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa thì ngoại thương đang ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương một mặt giúp cho đất nước có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu, qua đó góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác giúp cho nền kinh tế và các doanh nghiệp học tập được các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt động xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta. Hoạt động gia công thu hút một lượng lớn lao động phổ thông, do đó nó có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động gia công, nước ta tận dụng được nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm được giá thành. Đây cũng là một thế mạnh của gia công tại Việt Nam. Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài, tiếp cận với thị trường thế giới. Gia công chủ yếu là trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, khu vực công nghiệp cần nhiều lao động và là khu vực kinh tế cần hiện đại hóa trước tiên nếu muốn hiện đại hóa nền kinh tế. Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt động xuất khẩu phát triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài, với các trang thiết bị hiện đại và sự quản lí khoa học của họ, ngành công nghiệp Việt Nam sẽ nâng cao trình độ quản lí và hiện đại được các trang thiết bị, từ đó sẽ góp phần nâng cao trình độ sản xuất trong nước. Mặt khác, khi tiến hành gia công cho nước ngoài, chúng ta sẽ tận dụng được cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau, sử dụng "Trademark" (thương hiệu), kênh phân phối hàng hoá của bên đặt gia công ở nước ngoài. Từ các lợi thế trên, sau này chúng ta sẽ rút kinh nghiệm để nâng dần tỷ trọng hàng hoá tự sản xuất trực tiếp xuất khẩu. 4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền kinh tế thì còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này. Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại tiên tiến của các nước phát triển, từ đó hiện đại hóa ngành công nghiệp nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế. Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc này giúp cho các doanh nghiệp của ta tăng cường khả năng quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được họ cung cấp cho các mẫu hàng, các trang thiết bị để hoàn thành công việc. Chính sự cung cấp đó sẽ đưa các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới. Thông qua các mẫu mã mà họ cung cấp, các doanh nghiệp của ta có thể phân tích để từng bước định hình được phong cách tiêu dùng của thế giới, từ đó có thể tiến tới tự cung cấp mẫu mã cho thị trường. Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Thị trường tiêu thụ có sẵn, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu. 5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công 5.1 Doanh thu gia công (TR) TR = Pi * Qi Trong đó: Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm i Qi: Số lượng sản phẩm i 5.2 Chi phí gia công (TC) Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng, chi phí bán hàng, ... (trừ chi phí nguyên vật liệu chính) 5.2 Lợi nhuận gia công (P) P = TR – TC Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy doanh thu gia công trừ đi chi phí gia công. 5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100% Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. 5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu 1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu: Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Công Thương. Thông thường hợp đồng gia công có những quy định sau: Loại hàng gia công. Nguyên phụ liệu, định mức của chúng. Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị. Đào tạo nhân công. Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm. Tiền gia công và phương thức thanh toán. Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên. Theo điều 12 Nghị định 57 CP quy định: Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau : Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng; Tên, số lượng sản phẩm gia công; Giá gia công; Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán; Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công; Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có); Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công. Địa điểm và thời gian giao hàng; Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá; Thời hạn hiệu lực của hợp đồng. 2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng gia công Đây là quy trình mang tính chung nhất cho việc thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc của công ty, mỗi công đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Tùy từng đơn đặt hàng với mỗi loại mặt hàng khác nhau sẽ có thêm những công việc cụ thể để hoàn chỉnh đơn hàng theo yêu cầu của từng khách hàng. Trong tất cả các công đoạn trên thì may mẫu vẫn là khâu rất quan trọng vì sau khi nhận nguyên phụ liệu thì bên nhận gia công phải nhanh chóng tiến hàng may sẵn các sản phẩm mẫu. Các mẫu có thể có sẵn do khách hàng gửi về hoặc phòng kĩ thuật của công ty phải tự nghiên cứu, thiết kế các mẫu. Sản phẩm mẫu sau khi may xong phải được gửi sang cho khách hàng xem xét, đánh giá và được chấp nhận thì quá trình may mới được tiếp tục. Một đặc điểm nổi bật của gia công hàng may mặc khác với các sản phẩm khác là sau khi sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS (bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm) của Công ty kiểm tra thì các sản phẩm này phải để cho phía đối tác kiểm tra lại rồi sau đó mới được xuất hàng. Tuy việc này làm cho quá trình thực hiện hợp đồng kéo dài thêm một công đoạn nữa nhưng nó giúp phát hiện kịp thời những lỗi sai hỏng để có những biện pháp khắc phục kịp thời ngay từ khi sản phẩm còn ở trong xưởng. Mặt khác, việc làm này giúp cho công ty tránh khỏi tình trạng xuất khẩu hàng sang nước bạn rồi lại bị trả lại, như vậy thì khoản chi phí này là rất lớn. II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu 1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.1 Môi trường chính trị - luật pháp 1.1.1 Môi trường chính trị Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã hoạt động ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công ty phải thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này phải cân nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với 105 nước và khu vực trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại với 64 nước; có hoạt động buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương mại của các nước. Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam có tình hình chính trị ổn định đã giúp cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các chiến lược cho p