1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, các Ngân hàng
thương mại Việt Nam đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính trước
một thực trạng tiềm năng tài chính còn mỏng và trình độ chuyên môn còn
thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế, song song với
cơ hội mang lại, các ngân hàng phải đối mặt với ngày càng nhiều những rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân
hàng nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Dưới sức ép của
tình hình lạm phát tăng cao trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã
phối hợp với Bộ tài chính đưa ra những biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm
chế lạm phát như: tăng dự trữ bắt buộc thêm và mở rộng loại tiền phải dự trữ
bắt buộc; tăng lãi suất chiết khấu; kiểm tra các ngân hàng thương mại có tốc
độ tăng dư nợ tín dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ
đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ
việc khống chế 3% tổng dư nợ tín dụng sang khống chế 20% vốn điều lệ);
kiểm soát cho vay bất động sản. Chính điều này khiến cho các Ngân hàng
thương mại gặp khó khăn khi phải đối mặt với nhiều rủi ro mới hơn. Do đó
an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng là vấn đề cần thiết
phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được ổn định, an
toàn, vững mạnh và không lâm vào khủng hoảng.
An ninh tài chính đối với hoạt động của các ngân hàng không phải là
một khái niệm mới nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống.
Trước tính cấp thiết của vấn đề tác giả đã thực hiện đề tài này với mong
muốn qua lý luận và thực trạng hiện nay của các Ngân hàng thương mại Nhà
nước sẽ đề ra những giải pháp thật sự hiệu quả nhằm đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng phát triển an toàn, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trưởng cao
và ổn định.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm một vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do mối quan hệ sở
hữu nhà nước nên một nguồn vốn lớn của các ngân hàng tập trung chủ yếu
vào các doanh nghiệp nhà nước trong khi đây là bộ phận khách hàng có thực
lực tài chính kém, không có khả năng thanh toán khi đến hạn rất dễ gây nên
rủi ro tín dụng. Với vị trí chủ đạo chi phối hoạt động của hệ thống ngân
hàng, sự mất an toàn trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại sẽ
dẫn đến khủng hoảng toàn hệ thống. Do vậy, trong đề tài này tác giả chỉ đi
sâu vào vấn đề an ninh tài chính đối với các Ngân hàng thương mại Nhà
nước Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển,
Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Đi sâu nghiên cứu vào
sự ổn định, an toàn, vững mạnh qua hoạt động chủ yếu của ngân hàng là
huy động vốn và sử dụng các loại tài sản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua những chỉ tiêu đánh giá mức độ an ninh tài chính đối với
hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước theo chuẩn mực quốc
tế, tác giả phân tích đánh giá thực trạng hiện nay với những khó khăn hạn
chế còn tồn tại trong việc đảm bảo an toàn, ổn định cho hệ thống ngân hàng.
Từ đó dự đoán những yếu tố tác động và đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh
tài chính cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước trong thời gian tới trong
đó đáng chú ý nhất là xây dựng mô hình giám sát hoạt động của Ngân hàng
nhà nước thật sự hiệu quả thông qua những bài học kinh nghiệm về cách
thức tổ chức của các nước trên thế giới. Bên cạnh những công cụ tài chính
mới nhằm quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê - tổng hợp trong việc thu thập
số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tính toán tỷ lệ so với các tổ
chức tín dụng khác; sử dụng phương pháp so sánh với Ngân hàng thương
mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh,
phân tích tìm ra những khó khăn hạn chế còn tồn tại; bên cạnh đó tác giả
còn sử dụng phương pháp mô tả - đánh giá; phương pháp duy vật lịch sử
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình an ninh tài chính đôí với 5 Ngân hàng
thương mại Nhà nước.
Thời gian tìm hiểu số liệu , qua đó phân tích đánh giá là năm 2004-2008.
Đề ra một giải pháp cho các ngân hàng thương mại để an ninh tài
chính ngày càng vững mạnh từ 2010-2020.
6.Kết quả nghiên cứu dự kiến
Qua những số liệu đuợc phân tích, Ngân hàng thương mại Nhà nước
sẽ phát huy hơn nữa những điểm mạnh trong vai trò chủ đạo có ảnh hướng
lớn đến hệ thống ngân hàng, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trên cơ sở
thực hiện những giải pháp nhằm tăng nguồn vốn ch ủ yếu do cổ phần hoá
ngân hàng, tăng cường xử lý nợ xấu thông qua các công ty x ử lý nợ AMC
và chứng khoán hoá các khoản nợ, tăng cường quản lý cho vay với những
nghiệp vụ quản trị hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Qua những giải pháp huy động vốn được đưa ra, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của các Ngân hàng thương mại nhà nước theo ti êu chuẩn quốc tế sẽ
được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm đồng nghĩa giảm rủi ro tín dụng, hoạt động
cho vay được giám sát chặt chẽ bằng cách hạn chế thông tin bất cân xứng.
Những giải pháp đựợc thực hiện sẽ giúp cho mỗi ngân hàng thương mại Nhà
nước hoạt động an toàn vững mạnh và ổn định, hệ thống ngân hàng được an
toàn, không lâm vào khủng hoảng.
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Lý luận về an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân
hàng thương mại nhà nước
Chương 2: Thực trang an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà
nước hiện nay
Chương 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thương
mại Nhà nước trong thời gian tới
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2671 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đảm bảo anh ninh tài chính của các ngân hàng thương mại Nhà nước trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính trƣớc
một thực trạng tiềm năng tài chính còn mỏng và trình độ chuyên môn còn
thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế, song song với
cơ hội mang lại, các ngân hàng phải đối mặt với ngày càng nhiều những rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân
hàng nói riêng và ảnh hƣởng đến nền kinh tế nói chung. Dƣới sức ép của
tình hình lạm phát tăng cao trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nƣớc đã
phối hợp với Bộ tài chính đƣa ra những biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm
chế lạm phát nhƣ: tăng dự trữ bắt buộc thêm và mở rộng loại tiền phải dự trữ
bắt buộc; tăng lãi suất chiết khấu; kiểm tra các ngân hàng thƣơng mại có tốc
độ tăng dƣ nợ tín dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ
đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ
việc khống chế 3% tổng dƣ nợ tín dụng sang khống chế 20% vốn điều lệ);
kiểm soát cho vay bất động sản... Chính điều này khiến cho các Ngân hàng
thƣơng mại gặp khó khăn khi phải đối mặt với nhiều rủi ro mới hơn. Do đó
an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại nói
chung và Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc nói riêng là vấn đề cần thiết
phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng đƣợc ổn định, an
toàn, vững mạnh và không lâm vào khủng hoảng.
An ninh tài chính đối với hoạt động của các ngân hàng không phải là
một khái niệm mới nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống.
Trƣớc tính cấp thiết của vấn đề tác giả đã thực hiện đề tài này với mong
muốn qua lý luận và thực trạng hiện nay của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc sẽ đề ra những giải pháp thật sự hiệu quả nhằm đảm bảo cho hệ thống
2
ngân hàng phát triển an toàn, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trƣởng cao
và ổn định.
2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chiếm một vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Do mối quan hệ sở
hữu nhà nƣớc nên một nguồn vốn lớn của các ngân hàng tập trung chủ yếu
vào các doanh nghiệp nhà nƣớc trong khi đây là bộ phận khách hàng có thực
lực tài chính kém, không có khả năng thanh toán khi đến hạn rất dễ gây nên
rủi ro tín dụng. Với vị trí chủ đạo chi phối hoạt động của hệ thống ngân
hàng, sự mất an toàn trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại sẽ
dẫn đến khủng hoảng toàn hệ thống. Do vậy, trong đề tài này tác giả chỉ đi
sâu vào vấn đề an ninh tài chính đối với các Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển,
Ngân hàng Công thƣơng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Đi sâu nghiên cứu vào
sự ổn định, an toàn, vững mạnh qua hoạt động chủ yếu của ngân hàng là
huy động vốn và sử dụng các loại tài sản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua những chỉ tiêu đánh giá mức độ an ninh tài chính đối với
hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc theo chuẩn mực quốc
tế, tác giả phân tích đánh giá thực trạng hiện nay với những khó khăn hạn
chế còn tồn tại trong việc đảm bảo an toàn, ổn định cho hệ thống ngân hàng.
Từ đó dự đoán những yếu tố tác động và đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh
tài chính cho các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong thời gian tới trong
đó đáng chú ý nhất là xây dựng mô hình giám sát hoạt động của Ngân hàng
nhà nƣớc thật sự hiệu quả thông qua những bài học kinh nghiệm về cách
thức tổ chức của các nƣớc trên thế giới. Bên cạnh những công cụ tài chính
mới nhằm quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê - tổng hợp trong việc thu thập
số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng nhà nƣớc, tính toán tỷ lệ so với các tổ
chức tín dụng khác; sử dụng phƣơng pháp so sánh với Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và ngân hàng liên doanh,
phân tích tìm ra những khó khăn hạn chế còn tồn tại; bên cạnh đó tác giả
còn sử dụng phƣơng pháp mô tả - đánh giá; phƣơng pháp duy vật lịch sử…
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình an ninh tài chính đôí với 5 Ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc.
Thời gian tìm hiểu số liệu , qua đó phân tích đánh giá là năm 2004-
2008.
Đề ra một giải pháp cho các ngân hàng thƣơng mại để an ninh tài
chính ngày càng vững mạnh từ 2010-2020.
6.Kết quả nghiên cứu dự kiến
Qua những số liệu đuợc phân tích, Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
sẽ phát huy hơn nữa những điểm mạnh trong vai trò chủ đạo có ảnh hƣớng
lớn đến hệ thống ngân hàng, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trên cơ sở
thực hiện những giải pháp nhằm tăng nguồn vốn ch ủ yếu do cổ phần hoá
ngân hàng, tăng cƣờng xử lý nợ xấu thông qua các công ty x ử lý nợ AMC
và chứng khoán hoá các khoản nợ, tăng cƣờng quản lý cho vay với những
nghiệp vụ quản trị hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Qua những giải pháp huy động vốn đƣợc đƣa ra, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc theo ti êu chuẩn quốc tế sẽ
đƣợc cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm đồng nghĩa giảm rủi ro tín dụng, hoạt động
cho vay đƣợc giám sát chặt chẽ bằng cách hạn chế thông tin bất cân xứng...
Những giải pháp đựợc thực hiện sẽ giúp cho mỗi ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc hoạt động an toàn vững mạnh và ổn định, hệ thống ngân hàng đƣợc an
toàn, không lâm vào khủng hoảng.
4
7. Kết cấu đề tài
Chƣơng 1: Lý luận về an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trang an ninh tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc hiện nay
Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thƣơng
mại Nhà nƣớc trong thời gian tới
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
1. AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm
Tháng 1 năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149
của tổ chức WTO, đánh dấu bƣớc ngoặt lớn với những cơ hội và thách thức.
Dƣới ảnh hƣởng của xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính các nƣớc
phải đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài chính đã
trở thành mối đe dọa chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới và Việt Nam cũng
không nằm ngoài dòng chảy đó. Chính vì vậy việc tăng cƣờng an ninh tài
chính, hoàn thiện và cải cách thể chế giám sát tài chính, thiết lập cơ chế ứng
phó tiền tệ cần thiết, cơ chế ngăn chặn rủi ro linh hoạt, tăng cƣờng phối hợp
và hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tài chính, đã trở thành nội
dung chính của an ninh kinh tế. Từ đó có thể thấy an ninh tài chính là một
khái niệm cơ bản, là điều kiện thiết yếu để nền tài chính tồn tại và phát triển
nói riêng, đảm bảo an ninh kinh tế và phát triển bền vững nói chung.Vậy an
ninh tài chính đối với hoạt động của các NHTMNN là gì?
An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài
chính ổn định, an toàn và vững mạnh. Nhƣ vậy, an ninh tài chính đối với
hoạt động của các NHTMNN là việc đảm bảo hệ thống ngân hàng đƣợc tiến
hành một cách ổn định, an toàn, vững mạnh.
Ổn định là sự duy trì đƣợc hoạt động bình thƣờng, không có sự biến
động đột ngột, thất thƣờng. Tuy nhiên ổn định không có nghĩa là giữ nguyên
mọi thứ mà cần phải đƣợc hoàn thiện, cải tiến, sáng tạo phù hợp với điều
kiện của nền kinh tế. Nhất là trong điều kiện khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO, tự do hóa thƣơng mại chúng ta càng cần phải có các biện pháp
6
để vừa phát triển hệ thống tài chính trên cơ sở nền tảng phải giữ đƣợc sự ổn
định trƣớc hết.
An toàn là trạng thái không bị tác động bởi các nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Nền tài chính chỉ an toàn khi có các công cụ
và các biện pháp bảo vệ hợp lý. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng
thì an ninh là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài
chính.
Vững mạnh vừa là tiền đề vừa là hệ quả của sự ổn định và an toàn,
một trạng thái tài chính yếu không thể giữ đƣợc ổn định và đảm bảo an toàn,
và một nền tài chính không ổn định thì nền kinh tế sẽ không thế vững mạnh.
Vững mạnh thể hiện qua sự phát triển về mọi mặt của ngân hàng, để vƣơn
lên xứng tầm với quy mô tăng trƣởng của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, một NHTMNN muốn tồn tại và phát triển trên cơ sở có sự
an toàn về tài chính thì phải đảm bảo đƣợc ba nguyên tắc trên bên cạnh đó
cần phải chú ý giữ cho ngân hàng không bị khủng hoảng dẫn đến đổ vỡ toàn
hệ thống ngân hàng
1.2. Nội dung an ninh tài chính
Nhiều nhà kinh tế cho rằng mâu thuẫn lớn nhất giữa ngân hàng và
hoạt động ngân hàng là mục tiêu lợi nhuận cao và mục tiêu tính thanh khoản
cao. Về bản chất an ninh tài chính ngân hàng chịu tác động và phải giải
quyết đƣợc mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tính thanh khoản và lợi nhuận,
giữa rủi ro và lợi nhuận. Các ngân hàng cần phải tối đa hóa lợi nhuận trong
điều kiện vẫn giữ đƣợc tính thanh khoản và hạn chế rủi ro. Tùy theo mục
đích an ninh của từng bộ phận có thể cụ thế hóa của từng cấu thành tài sản
nợ và tài sản có của ngân hàng nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ,… hay cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ,
cho vay khu vực nhà nƣớc, cho vay khu vực tƣ nhân, cho vay mua bất động
sản hay cho vay tiêu dùng. Do tính chất có hạn của đề tài nên tác giả chỉ đi
7
nghiên cứu an ninh tài chính dựa trên nguyên tắc hoạt động nhận tiền gửi và
cho vay chung của các NHTMNN.
1.2.1. Ổn định hoạt động ngân hàng
Theo Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa rằng:‟‟Ngân hàng là tổ
chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi
đƣợc phép rút ra với một thông báo ngắn hạn, trong đó các NHTM chỉ tham
gia nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung hạn‟‟. Tiền gửi là bộ phận quan
trọng nhất trong tài sản Nợ của từng ngân hàng, trạng thái và động thái của
tiền gửi là một trong những biểu hiện rõ rệt nhất cho tình trạng huy động
vốn của mỗi ngân hàng. Sự ổn định của tiền gửi đƣợc biểu hiện ở tốc độ
tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi.
Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi là tỷ lệ tiết kiệm, niềm tin của
ngƣời gửi và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, lợi nhuận thu đƣợc từ
tiền gửi. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối bởi khả năng lựa
chọn của ngƣời gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cƣ. Các nƣớc đang
phát triển trong đó có Việt Nam với nền tài chính còn yếu kém, công cụ tài
chính còn đơn giản với tâm lý tiết kiệm chi tiêu cho những khoản mua sắm
lớn trong điều kiện thu nhập còn thấp nên tiền gửi ngân hàng thƣờng tăng ở
mức cao.
Tốc độ tăng tiền gửi luôn luôn phải đồng hành với tốc độ cho vay
trong một ngân hàng. Nếu lƣợng tiền gửi tăng nhanh mà không đƣợc sử
dụng cho vay thì có thế đẩy ngân hàng vào tình thế dƣ thừa vốn trong khi
vẫn phải trả chi phí cho những khoản tiền gửi. Hệ quả là ngân hàng buộc
phải giảm tốc độ tăng tiền gửi thông qua giảm lãi suất hay tăng tín dụng
thông qua nới lỏng các điều kiện cho vay. Cả hai biện pháp đều có khả năng
làm mất uy tín, niềm tin hay tăng rủi ro của ngân hàng. Giả sử tốc độ tăng
tiền gửi thấp hơn nhiều tốc độ tăng cho vay thì ngân hàng dễ lâm vào tình
trạng thiếu vốn cho vay, buộc phải tăng lãi suất để thu hút tiền gửi song
8
không phải dễ dàng tự do hóa lãi suất nhƣ hiện nay đồng thời cho vay dễ bị
mất an toàn hơn do có thể các điều kiện cho vay khá dễ dàng.
Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo lợi nhuận của ngân hàng
một mặt là yếu tố quyết định đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Tốc độ cho vay
tăng chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nền kinh tế phát triển
càng cao thì nhu cầu về việc vay vốn càng lớn. Đối với các nƣớc đang phát
triển trong đó có Việt Nam, các doanh nghiệp thƣờng có xu hƣớng vay vốn
đầu tƣ từ các ngân hàng, bên cạnh đó có sự can thiệp trực tiếp của Chính
phủ đối với hoạt động cho vay cũng là nhân tố thúc đẩy tăng trƣởng tín
dụng.
Tốc độ cho vay và tăng tiền gửi phải đều đặn, không có đột biến và
khoảng cách lớn giữa hai tốc độ này làm đảm bảo cho sự ổn định của hoạt
động ngân hàng.
1.2.2. An toàn hoạt động ngân hàng
An toàn tiền gửi là khả năng ngân hàng có khả năng thanh toán ngay
lƣợng tiền cần thiết khi ngƣời cho vay cần . Để đảm bảo cho việc sẵn sàng
chi trả khách hàng, các ngân hàng cần phải duy trì mức dự trữ bắt buộc và
cả dự trữ quá mức. Các ngân hàng luôn phải dự trữ lƣợng tiền mặt cần thiết
nếu không đủ buộc phải bán các tài sản có giá để có thể thanh toán cho
ngƣời gửi.
An toàn cho vay thể hiện ở việc các khoản cho vay đã, đang và sẽ
thƣờng xuyên đƣợc hoàn trả đúng hạn với lãi suất theo đúng hợp đồng tín
dụng mà công cụ then chốt là quản lý rủi ro, đa dạng hóa và bảo đảm tiền
vay. Việc cho vay luôn đồng nghĩa với rủi ro nhƣng nếu biết quản lý rủi ro
thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn, doanh thu cao cho ngân hàng. Kinh doanh chỉ
có lãi khi ngân hàng chấp nhận và giám sát đƣợc rủi ro nhƣng điều này cũng
đồng nghĩa với việc có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống ngân hàng khi các
khách hàng không có khả năng chi trả dẫn đến những tình trạng nợ quá hạn,
nợ xấu đối với ngân hàng. Để đo lƣờng mức độ an toàn cho vay các NHTM
9
áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro
của từng khoản vay.
Hệ quả của việc không giám sát đƣợc rủi ro cho vay là tình trạng nợ
quá hạn. Các chỉ tiêu nợ quá hạn / tổng cho vay hay nợ quá hạn / vốn ngân
hàng phản ánh rõ nhất tình trạng an toàn cho vay của từng ngân hàng.
Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn cao
khiến cho các ngân hàng mất khả năng thanh toán, lâm vào tình trạng phá
sản. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 3-5 % tổng dƣ nợ cho
vay. Vƣợt qua giới hạn này, ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ khủng hoảng và
phá sản. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức tiêu chuẩn, làm lành mạnh
hóa tình hình tài chính của ngân hàng chúng ta cần phải giảm nợ quá hạn
thông qua cơ cấu lại nợ, dùng quĩ dự phòng rủi ro bù đắp hoặc tăng cƣờng
cho vay. Tuy nhiên nếu nới lỏng tín dụng mà chƣa cải thiện đƣợc các điều
kiện đảm bảo an toàn cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn. Bên
cạnh đó chúng ta còn sử dụng tỷ lệ vốn tối thiểu, tỷ lệ về khả năng thanh
toán, tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn để
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
1.2.3. Vững mạnh của ngân hàng
Sự vững mạnh của các ngân hàng đƣợc thể hiện ở uy tín, năng lực,
phẩm chất của bộ máy quản lý ngân hàng, hệ thống tổ chức cũng nhƣ trình
độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên. Nhƣng một ngân hàng vững mạnh
biểu hiện rõ nét nhất thông qua quy mô vốn của nó. Quy mô vốn của ngân
hàng càng lớn thì uy tín càng cao và khả năng đổ vỡ càng đƣợc hạn chế do
có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, có điều kiện đa dạng hóa tín
dụng để phân tán rủi ro.
Vững mạnh của ngân hàng ngoài quy mô vốn còn đƣợc biểu hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chỉ hoạt động hiệu quả khi tạo ra lợi nhuận
lớn, lợi nhận sau đó đƣợc dùng để tiếp tục đầu tƣ và bù đắp lại các chi phí
hoạt động của ngân hàng. Việc đánh giá qua các chỉ tiêu ROA để biết hiệu
10
quả sử dụng tài sản có và ROE để biết hiệu quả sự dụng vốn cổ phần là cần
thiết của mỗi NHTMNN.
2.YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm
đối với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ
mô và vi mô. Thực tế kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy
rằng, bất kỳ một chấn động kinh tế - chính trị - xã hội nào cũng ảnh hƣởng
đến hoạt động của các ngân hàng và đòi hỏi phải có những điều chỉnh cơ
cấu phù hợp. Thời gian qua tình hình lạm phát tăng cao ở nƣớc ta buộc các
cơ quan tài chính kết hợp với NHNN đƣa ra nhiều biện pháp để cải thiện
tình hình. Để kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô, NHNN đã sử
dụng đồng bộ các giải pháp thắt chặt tiền tệ: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc; tăng
tất cả các lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiếu khấu, lãi suất tái cấp vốn; phát
hành tín phiếu bắt buộc đối với hầu hết các NHTM lớn, ban hành Quyết
định 03, Chỉ thị 03 nhằm hạn chế cho vay chứng khoán… Nhƣ vậy, hoạt
động của các NHTM có tầm ảnh hƣởng sâu sắc đối với nền kinh tế đất
nƣớc. Do đó phải có sự đánh giá đúng đắn hoạt động của các ngân hàng để
đƣa ra những kết luận thỏa đáng và có những định hƣớng sáng suốt, những
điều chỉnh cần thiết cho các mối quan hệ của từng ngân hàng. Đặc biệt đối
với các NHTMNN đang chiếm vai trò chủ đạo chi phối hoạt động trong hệ
thống ngân hàng cần phải luôn đảm bảo đƣợc an ninh tài chính để hệ thống
đƣợc an toàn, không bị khủng hoảng. Ở Việt Nam để đánh giá hoạt động
của một ngân hàng ngƣời ta thƣờng dựa vào 5 tiêu chí CAMEL và các tiêu
chuẩn của Hiệp ƣớc BASEL I.
2.1. Tiêu chí CAMEL
Để đánh giá một doanh nghiệp nói chung hay một ngân hàng nói
riêng, ngƣời ta thƣờng dùng 5 tiêu chí CAMEL để phân tích. Lý thuyết
CAMEL cho rằng nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
11
+ C- Capital- Vốn của bản thân ngân hàng
+ A- Asset quality- Chất lƣợng tài sản có
+ M- Management ability- Năng lực quản lý
+ E- Earning- Khả năng sinh lời
+ L- Liquidity- Khả năng thanh toán
*C- Vốn của bản thân ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có của một ngân hàng mặc
dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng (khoảng <10%)
nhƣng nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh
doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trƣờng và
đƣợc sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác vốn của ngân hàng là cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị của tài sản có của ngân hàng. Đối với kinh
doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì đƣợc
vốn tự có là biểu hiện một ngân hàng bền vững.
(i)Vốn tự có là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của ngân
hàng. Về cơ cấu vốn tự có bao gồm phần vốn cơ bản (vốn cấp 1) và vốn bổ
sung (vốn cấp 2).
(ii) Vốn tự có là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một
khách hàng: Đánh giá khả năng phân tán rủi ro, không tập trung vốn cho
một khách hàng hay một số khách hàng quá lớn. Ngƣời ta thƣờng đánh giá
khả năng này của một ngân hàng theo chỉ tiêu gọi là hệ số phân tán rủi ro.
Vốn tự có của các NHTM Việt Nam là căn cứ để xác định các giới hạn:
+ Đầu tƣ cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% vốn tự có.
+ Cho vay các đối tƣợng ƣu đãi không quá 5% vốn tự có.
+ Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% vốn tự có.
12
+ Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng của một tổ chức tín dụng
không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới đối với một ngân hàng sẽ đạt
mức an toàn khi hệ số an toàn vốn lớn hơn 8%. Hệ số này càng cao thì sức
chịu đựng rủi ro của ngân hàng càng lớn. Với việc vận dụng hệ số và tham
khảo giá trị trên đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản trị ngân hàng tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
* A- Chất lƣợng tài sản có
Tài sản có của NHTM bao gồm: tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài
sản đầu tƣ và tài sản cố định.
Chất lƣợng tài sản có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến thua lỗ, làm
giảm vốn tự có, ảnh hƣởng đến khả năng chi trả và biểu hiện quản lý của
ngân hàng yếu kém.
Để phân tích chất lƣợng tài sản có trƣớc hết phải xem tính hợp lý trong
cơ cấu của tài sản có nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh
lợi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng có th