12/2006, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với các công ty trong nước nói chung và với công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội nói riêng có một số những lợi thế nhất định trong việc xuất khẩu hàng hoá, nâng cao thị phần, mở rộng liên doanh hợp tác, tìm kiếm nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Bên cạnh đó cũng có một số thách thức, công ty cũng chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hàng nhập ngoại chất lượng tốt, giá thành thấp trong việc giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Với đường lối phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường và xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bắt buộc phải có những chiến lược tổng thể hợp lý, đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm và đạt được doanh thu đề ra. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải trải qua những giai đoạn khó khăn, tìm tòi, để xây dựng uy tín của Công ty trên thị trường, từ đó có chính sách hợp lý kích thích tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, đối với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ biết bám sát thị trường và thích ứng với sự biến động của thị trường, đặc biệt là thị truờng tiêu thụ sản phẩm để đề ra phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
71 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
12/2006, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với các công ty trong nước nói chung và với công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội nói riêng có một số những lợi thế nhất định trong việc xuất khẩu hàng hoá, nâng cao thị phần, mở rộng liên doanh hợp tác, tìm kiếm nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Bên cạnh đó cũng có một số thách thức, công ty cũng chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hàng nhập ngoại chất lượng tốt, giá thành thấp trong việc giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Với đường lối phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường và xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bắt buộc phải có những chiến lược tổng thể hợp lý, đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm và đạt được doanh thu đề ra. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải trải qua những giai đoạn khó khăn, tìm tòi, để xây dựng uy tín của Công ty trên thị trường, từ đó có chính sách hợp lý kích thích tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, đối với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ biết bám sát thị trường và thích ứng với sự biến động của thị trường, đặc biệt là thị truờng tiêu thụ sản phẩm để đề ra phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Với một doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí HN, việc tiêu thụ sản phẩm là điều tối quan trọng trong quá trình phát triển của công ty, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay trên thế giới và xu hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ.
Xuất phát từ thực tế như vậy, em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội”.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Nhưng với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS: Ngô Kim Thanh cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty, em hy vọng đề tài sẽ cung cấp cho Công ty một số giải pháp vào việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của PGS.TS: Ngô Kim Thanh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp, chuyên chế tạo máy công cụ, sản xuất máy móc thiết bị dưới dạng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao). Công ty được coi là “con chim đầu đàn” của ngành cơ khí Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng:
Tên thường gọi: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company .
Tên giao dịch viết tắt: HAMECO.
Giấy phép kinh doanh số : 0104000154 ,cấp ngày 20 tháng 10 năm 2004.
Tài khoản Việt Nam số: 710A-00006 tại Ngân hàng công thương quân Đống Đa, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam .
Địa chỉ giao dịch: số 74 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội .
Công ty được thành lập ngày 12/04/1958 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ khí Hà Nội do Liên Xô (cũ) giúp đỡ về mặt trang thiết bị kỹ thuật.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn, song lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ lực phát huy mọi tiềm năng nội lực, đã hoàn thành được nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó.
Trong cơ chế thị trường Công ty vẫn đứng vững và cung cấp cho xã hội những sản phẩm mũi nhọn của ngành cơ khí chế tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững là một trung tâm cơ khí Việt Nam.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty:
Quá trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1958 - 1965: đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kỹ thuật cho sản phẩm.
- Giai đoạn 1965 - 1975: sản xuất và chiến đấu. Trong thời gian này nhà máy vừa phải tích cực sản xuất vừa phải kiên cường chiến đấu chống lại sự phá hoại của giặc Mỹ. Sản xuất trong điều kiện chiến tranh phá hoại ác liệt xong với tinh thần quyết tâm của Đảng bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân nhà máy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ (giá trị tổng sản lượng đạt 67,2%).
Giai đoạn 1975-1985: cùng cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đất nước thống nhất đã đem lại những cơ hội, cùng những thách thức mới cho nhà máy. Được giao nhiệm vụ phục vụ cho những công trình Nhà nước có tầm cỡ như xây dựng lăng Bác, công trình phân lũ sông Đáy… Địa bàn hoạt động được mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới, cùng cả nước góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn từ 1986-1993: giai đoạn khó khăn. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Nhà máy cơ khí Hà Nội phải đương đầu với những khó khăn thử thách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã gặp rất nhiều khó khăn do quá trình đổi mới chậm, sản phẩm máy công cụ kém, giá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm. Nhà nước phải bù lỗ, năng suất lao động thấp, khoảng 30% lao động phải nghỉ do không có việc làm. Song song với tình hình đó, Nhà máy đã sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng tiêu thụ.
- Giai đoạn từ 1994-2003: Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Nhiều mặt hàng mới có giá trị phục vụ nền kinh tế quốc dân được chấp nhận và đứng vững trên thị trường với số lượng ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt: Giá trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trưởng trên cộng với hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1994 trở lại đây ngày càng cao đã góp phần ổn định đời sống của công nhân nhà máy, thu nhập bình quân tăng dần hàng năm, đến nay thu nhập bình quân đạt 1.060.000 đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2003 đến nay: Ngày 13/9/2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành QĐ số 89/2004 QĐ-BCN về việc chuyển công ty Cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội. Công ty đã đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”.
Hiện nay, HAMECO đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực máy công cụ, thiết bị toàn bộ các nhà máy đường xi măng, các trạm bơm cỡ lớn. Công ty cơ khí Hà Nội đã vạch ra cho mình 5 chương trình sản xuất kinh doanh đó là:
- Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỉ lệ máy móc được công nghiệp hoá ngày càng lớn.
- Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) hay BT (xây dựng chuyển giao).
- Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ.
- Sản xuất thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng.
- Sản xuất sản phẩm đúc, cung cấp cho nhu cầu nội bộ nền kinh tế quốc dân hoặc xuất khẩu.
Thực hiện thành công 5 chương trình này sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy nói chung và công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất nhập khẩu máy móc.
1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty .
1.2.1. Mục tiêu phát triển..
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội cam kết:
+ Luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết vớI khách hàng. Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giao dục cho cán bộ công nhân viên chất lượng là sự sống còn của công ty.
+ Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công nhân và đáp ứng mọi yêu cầu phát triển của công ty.
+ Xây dựng phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
- Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan…
- Chế tạo thiết bị công nghệ và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dichj vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị hạng nặng, cân điện tử 60 tấn +/_ 10 kg
- Sản phẩm, rèn thép, cán thép.
- Xuất khẩu và kinh doanh thiết bị.
- Chế tạo thiết bị áp lực cao
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy công nghệ cao
1.3. Chức năng, nhiệm vụ.
Từ khi mới thành lập sản phẩm của công ty đơn giản chủ yếu là sản phẩm công cụ. Chính vì vậy mà chức năng của công ty trong thời gian này bó hẹp với số lượng sản phẩm ít ỏi. Nhưng cùng với sự lớn mạnh của công ty đã kéo theo sự mở rộng về chức năng hoạt động của nó. Hiện nay công ty đã sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng như: Máy công cụ, phụ tùng thiết bị công nghiệp, phụ tùng thiết bị đo lường, phụ tùng và thiết bị xi măng.
Nhiệm vụ tổng quát của công ty trong năm 2004 như sau :
- Thực hiện điểm các hạng mục dự án đầu tư, tố chức nghiệm thu nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng thiết bị đã bàn giao, nghiên cứu phương án sản phẩm điều chỉnh cụ thể các hạng mục đầu tư theo cho phù hợp để nhanh chóng phát huy tác dụng và hoàn vốn.
- Tổ chức khoa học đồng bộ công tác sản xuất kinh doanh tài chính, làm chủ kịp thời giải quyết các thông tin, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới, duy trì việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện, nâng cao chất lượng công tác tài chính, kỹ thuật, điều hành sản xuất, khai thác thị trường, ký kết hợp đồng dịch vụ sau bán hàng.
- Phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tận dụng tối đa sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên và các ban ngành có liên quan, tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện thắng lợi các hợp đồng lớn.
- Duy trì hoàn thiện và khai thác đồng bộ công tác khoán nhằm nâng cao khả năng quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường của đội ngũ lãnh đạo đơn vị và của toàn thể CBCNV và coi đó là động lực chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV.
- Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THCNCTM.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này bao gồm:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội
* Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số đơn vị chính của Công ty
- Giám đốc: Là người quyền hành cao nhất trong Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra chính sách chất lượng của Công ty.
+ Quyết định xây dựng và xem xét theo định kì các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng.
+ Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng cán bộ.
+ Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể, tổ chức nhân sự, dự án đầu tư, kế toán thống kê tài chính.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ sản xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản xuất và giao hàng.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của các phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản, đời sống của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện sự uỷ quyền của Tổng giám đốc khi cần thiết.
- Văn phòng giám đốc Công ty có chức năng làm thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và tổ chức, điều hành các công việc của văn phòng. Nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp thông tin các văn bản pháp lí hành chính trong và ngoài Công ty, truyền đạt ý kiến của GĐ xuống các đơn vị và cá nhân, tổ chức quản lí, lưu trữ, chuyển các loại thông tin và văn bản quản lí.
- Phòng tổ chức nhân sự: Giúp GĐ ra các quyết định, quy định nội quy, quy chế về lao động tiền lương tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của GĐ.
- Phòng kế toán thống kê tài chính theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày của Công ty quản lí vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao Tài sản cố định, tập hợp chí phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng cung ứng vật tư có chức năng tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư, kĩ thuật đúng với chỉ tiêu định mức đề ra, đảm bảo số lượng sản phẩm theo yêu cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian sao cho quá trình sản xuất, sửa chữa, xây dựng theo kế hoạch của Công ty.
1.5. Đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm.
1.5.1. Đặc điểm nhà xưởng máy móc:
Trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Công ty có nhà xưởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên có một thực tế hầu như toàn bộ nhà đã được xây dựng lâu ngày, máy móc đều đã cũ kĩ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc, chẳng hạn toàn bộ thiết bị trong phân xưởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập, đến nay sau hơn 40 năm chúng vẫn đang được sử dụng, hai máy tiện Rơvônve do Liên Xô cung cấp cũng có tuổi bằng tuổi của Công ty. Còn về máy tiện T1616 là một trong những sản phẩm đầu tiên của Nhà máy được chế tạo từ những năm 1950-1960, hiện nay cũng vẫn là một trong những sản phẩm chính.
Vì thời gian sử dụng máy móc kéo dài hầu như đã khấu hao hết, nhưng do chuyển đổi công nghệ mới không thể một sớm một chiều nên mặc dù đã có nhiều cố gắng.
Ngay từ khi công ty mới thành lập, Công ty đã được trang bị để chuyên môn hoá máy công cụ,mô hình sản xuất là mô hình khép kín bao gồm từ khâu nấu luyện kim loại, chuẩn bị phôi luyện và lắp ráp thành sản phẩm nên vận hành rất cứng và nặng nề. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc sản xuất sản phẩm phức tạp đòi hỏi công nghệ cao. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng và cải tạo nhà xưởng, không ngừng trang bị máy móc thiết bị cũng như cải tiến máy móc cũ để hiện đại hoá sản xuất và nâng cao chất luợng sản phẩm. Cụ thể là trong những năm vừa qua Công ty đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa, nâng cấp một số phân xưởng như : Hệ thống máy, thiết bị, phân xưởng đúc gang, đúc thép, đầu tư thêm dàn cán thép 5000 tấn/năm, các thiết bị nâng chuyển và thiết bị áp lực được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Đây là nỗ lực của lãnh đạo Công ty trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp. Hiện nay Công ty có 9 nhà xưởng với diện tích thông thoáng, đuợc bố trí hợp lý tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng với nhau trong quá trình sản xuất theo một dây chuyền khép kín.
Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị Công ty sử dụng phục vụ quá trình sản xuất
STT
Tên máy móc
SL (chiếc)
Công suất (KW)
G.trị TB 1 máy ($)
CSSX t.tế so CSKH
Bảo dưỡng 1 năm($)
Năm chế tạo
1
Máy tiện các loại
147
4-60
7000
65
85
1956
2
Máy phay các loại
92
4-16
5400
60
80
1956
3
Máy bào các loại
24
2-40
4000
55
80
1956
4
Máy mài
137
2-10
4100
55
80
1956
5
Máy khoan
64
4-10
2000
60
85
1956
6
Máy doa
15
4-10
5500
60
70
1956
7
Máy cưa
16
2-10
1500
70
85
1956
8
Máy chuối ép
8
2-8
5000
60
70
1956
9
Máy búa
5
4500
60
85
1956
10
Máy cắt cột
11
2-8
4000
60
80
1960
11
Máy lốc tôn
3
10-40
15000
40
70
1960
12
Máy hàn điện
26
5-10
800
55
85
1960
13
Máy hàn hơi
9
400
55
85
1963
14
Máy nén khí
14
10-75
6000
60
65
1963
15
Cần trục
65
8000
55
70
1963
16
Lò luyện thép
4
700
110000
55
70
1963
17
Lò luyện gang
2
30
50000
65
70
1963
Tổng cộng
642
( Nguồn: Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất- số liệu năm 2005)
Do đặc điểm của ngành cơ khí nên số lượng máy móc thiết bị biến động bất thường tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nếu số lượng khách hàng đặt lớn thì số máy có thể được huy động thêm hoặc do yêu cầu của khách hàng. Tổng số máy tiện và máy mài chiếm số lượng lớn nhất trong hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm 284 chiếc, các loại máy còn lại mang tính chất đặc thù của công việc nên số lượng ít hơn.
Qua bảng trên ta thấy thực trạng khó khăn của Công ty vì máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu. Đây là một khó khăn lớn của Công ty đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn để đổi mới trang thiết bị. Trong những năm gần đây, Công ty đã trang bị các máy móc đặc chủng như :
- Máy tiện đứng SKJ32-63 tiện được các chi tiết có đường kính đến 6,3m.
- Máy SUT160CNC có thể tiện được các chi tiết dài 12m và đường kính tới 1,6m.
- Máy doa W250 có thể doa lô đường kính tới 2,5m và chiều sâu lỗ tới 4m.
Công ty cũng có một số máy tiện, máy phay CNC có khả năng chế tạo gia công các loại chi tiết có hình dạng phức tạp.
1.5.2. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty:
Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã cung cấp nhiều máy móc và thiết bị phụ tùng cho các ngành, sản xuất được gần 2 ván máy công cụ các loại. Sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của Công ty, đây là tư liệu quan trọng của nền kinh tế. Do vậy để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình đòi hỏi nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đơn đặt hàng do giám đốc Công ty hoặc do các nguồn khác đưa về được phòng ban liên quan xác định tính kỹ thuật, giá, tiến độ sản xuất. Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh đến phòng điều động sản xuất để ra lệnh sản xuất cho máy công cụ. Các bản vẽ có thiết kế máy đuợc quay lại phòng điều động sản xuất đến phân xưởng đúc. Sau khi có mẫu và hộp ruột, xưởng đúc tổ chức sản xuất qua kiểm tra của phòng KVS tạo ra sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm chính của Công ty:
- Máy công cụ:
+ Công ty sản xuất các loại