I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ :
7/11/2006 Việt Nam chính thức đặt chân cào ngôi nhà chung của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng là nỗ lực 20 năm công cuộc đổi mới của chính phủ các cấp bộ ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc trở thành thành viên của WTO cho thấy sự thừa nhận của quốc tế về một Việt Nam sẵn sang hội nhập, làm bạn và mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia.Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Việt Nam.
Cũng giống như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế. Sự hiện diện của các NHTM nước ngoài với quy mô vốn khổng lồ cùng những kinh nghiệm quản lý đúc kết từ hàng trăm năm thực sự là thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam. Trong khi, theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng, một trong những điểm yếu nhất của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) hiện thời là vốn nhỏ và tỷ lệ an toàn vốn thấp chưa thể đáp ứng những yêu cầu quốc tế.Theo đúng lộ trình đến 2010 cánh cửa thị trường Việt Nam sẽ hoàn toàn mở ra cho các NHNN và ngay từ bây giờ việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế cho các NHTM Việt Nam là vô cùng cần thiết.Hiệp ước BASEL II- hiệp ước mới về vốn là một hiệp ước hợp với chuẩn quốc tế và được hầu hết các NHTM trên thế giới áp dụng phổ biến.Như vậy có thể nói việc áp dụng BASEL II là tất yếu đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập là cở sở nền tảng cho việc nâng cao năng lực tài chính và sự an toàn cho các NHTM Việt Nam trong việc phát triển lâu dài.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu rõ hơn những luận cứ khoa học về việc tăng vốn chủ sở hữu
Chỉ ra thực trạng về tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thuơng mại,những yếu tố ảnh huởng tới vốn,đồng thời đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực vốn cuả các ngân hàng trong nỗ lực tiến tới chuẩn BaseII.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng trong phân tích định lượng và thống kê về số liệu hoạt động của các NHTM Việt Nam trên cơ sở tham khảo báo chí,kỉ yếu,website về hoạt động ngân hàng.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương I: Cơ sở lí luận về vốn chủ sở hữu ,vai trò của vốn chủ sở hữu trong chống rủi ro.
Chương II:Việc hướng tới chuẩn mực quốc tế Basel II tại hệ thống các NHTM Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có của các NHTM.
45 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm 3
1.1.1 Định nghĩa: 3
1.1.2 Phân loại : 3
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có 5
1.1.4 Chức năng của vốn tự có 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel 7
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I 8
2.2.1Hoàn cảnh ra đời 8
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I 8
2.3 Hiệp ước Basel II 9
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II 10
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII 13
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC HƯỚNG TỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ BASEL II TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Những chuyển biến tốt về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
19
3.1.1 Tốc độ tăng vốn điều lệ 19
3.1.2Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn quốc tế
21
Những vấn đề còn tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng nguồn vốn để tiến tới chuẩn quốc tế Basel 23
3.2.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn rất nhỏ 23
Số an toàn vốn chưa đảm bảo 26
Các NHTM còn ảo tưởng về sức mạnh 28
3.3 Những khó khăn cho NHTM trong việc đánh giá rủi ro. 28
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM
4.1 Nhóm giải pháp vĩ mô từ phía chính phủ và NHTW 31
4.1.1 Đối với các NHTM NN 31
4.1.2 Đối với các NHTMCP 32
4.2 Nhóm giải pháp từ phía NHTM 33
4.2.1 Sáp nhập các NHTM nhỏ 33
4.2.2Tăng nguồn vốn tự có 34
C.KẾT LUẬN 38
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ :
7/11/2006 Việt Nam chính thức đặt chân cào ngôi nhà chung của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng là nỗ lực 20 năm công cuộc đổi mới của chính phủ các cấp bộ ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc trở thành thành viên của WTO cho thấy sự thừa nhận của quốc tế về một Việt Nam sẵn sang hội nhập, làm bạn và mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia.Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Việt Nam.
Cũng giống như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế. Sự hiện diện của các NHTM nước ngoài với quy mô vốn khổng lồ cùng những kinh nghiệm quản lý đúc kết từ hàng trăm năm thực sự là thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam. Trong khi, theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng, một trong những điểm yếu nhất của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) hiện thời là vốn nhỏ và tỷ lệ an toàn vốn thấp chưa thể đáp ứng những yêu cầu quốc tế.Theo đúng lộ trình đến 2010 cánh cửa thị trường Việt Nam sẽ hoàn toàn mở ra cho các NHNN và ngay từ bây giờ việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế cho các NHTM Việt Nam là vô cùng cần thiết.Hiệp ước BASEL II- hiệp ước mới về vốn là một hiệp ước hợp với chuẩn quốc tế và được hầu hết các NHTM trên thế giới áp dụng phổ biến.Như vậy có thể nói việc áp dụng BASEL II là tất yếu đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập là cở sở nền tảng cho việc nâng cao năng lực tài chính và sự an toàn cho các NHTM Việt Nam trong việc phát triển lâu dài.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu rõ hơn những luận cứ khoa học về việc tăng vốn chủ sở hữu
Chỉ ra thực trạng về tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thuơng mại,những yếu tố ảnh huởng tới vốn,đồng thời đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực vốn cuả các ngân hàng trong nỗ lực tiến tới chuẩn BaseII.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa vào phương pháp duy vật biện chứng trong phân tích định lượng và thống kê về số liệu hoạt động của các NHTM Việt Nam trên cơ sở tham khảo báo chí,kỉ yếu,website về hoạt động ngân hàng.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương I: Cơ sở lí luận về vốn chủ sở hữu ,vai trò của vốn chủ sở hữu trong chống rủi ro.
Chương II:Việc hướng tới chuẩn mực quốc tế Basel II tại hệ thống các NHTM Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có của các NHTM.
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ VAI TRÒ
1.1 Khái niệm
1.1.1 Định nghĩa:
Về mặt kinh tế vốn chủ sở hữu(hay vốn tự có) là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
1.1.2 Phân loại :
a) Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng ở Việt Nam vốn tự có bao gồm:
-.Vốn điều lệ (Charter capital): Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập.Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong bản điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng .
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể do cổ đông đóng góp nếu đó là ngân hàng thương mại cổ phần.Trên thế giới,vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng cổ phần do cổ đông đóng góp.
Quy mô vốn điều lệ lớn hay nhỏ là tùy vào mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn và không được nhỏ hơn vốn pháp định(legal capital) qui định cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu phải có theo luật định để các ngân hàng có thể đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện,địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà nó có…
Mục đích của vốn điều lệ là để mua sắm tài sản trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàn; góp vốn kinh doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn kinh doanh.
- Quỹ dự trữ: được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận không chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo qui định của ngân hàng nhà nước). Việc thành lập quỹ này nhằm tăng vốn tự có của ngân hàng và đảm bảo các khoản vay trong kinh doanh.
Vốn coi như tự có:
Vốn này bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa dung đến.
b) Theo hiệp định Basel (Basel accord)
Vốn cấp 1(Vốn tự có cơ bản )
Vốn duy gồm cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác, các phương tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng thua lỗ tín dụng.
Như vậy vốn cấp 1 tương đương với vốn tự có theo quy định của Việt Nam.
Vốn cấp 2 (Vốn tự có bổ sung )
Vốn này gồm cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu bổ sung và giấy nợ. Tuy nhiên vốn cấp 2 chỉ có thể đạt mức cao nhất bằng 50% so với tổng số vốn sở hữu của ngân hàng. Hơn nữa các phương tiện tài chính trong vốn tự có bổ sung phải loại bỏ dần khỏi vốn tự có của ngân hàng khi đến ngày đáo hạn.
Như vậy vốn cấp 2 rộng hơn vốn coi như tự có theo quy định của Việt Nam.
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định nhất và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng không được phép huy động vốn qúa 20 lần so với vốn tự có vì nó ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng).
Theo luật các tổ chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt qúa 15% vốn tự có của ngân hàng.
1.1.4 Chức năng của vốn tự có
a)Chức năng bảo vệ:
Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Có thể nói vốn tự có sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất v.v.Khi các ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán (vỡ nợ) thì vốn tự có sẽ là phương tiện chính giúp các ngân hàng phòng ngừa rủi ro này và không phải đi đến phá sản.
Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng. Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
b) Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
c) Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
Vốn tự có cũng là nguồn duy nhất được phép để tài trợ cho các thiết bị và đầu tư thực tế cần thiết để có thể nâng cao chất lượng hoạt động , nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng theo quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL-HIỆP ƯỚC MỚI VỀ VỐN
2.1 Giới thiệu vài nét về ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi một số Thống đốc Ngân hàng Trung ương vào năm 1974. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng tại 10 quốc gia trên thế giới, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Canada, Thụy Điển và Bỉ.
Quan điểm của Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia có thể ảnh hưởng tới sự ổn định về tài chính không chỉ trong phạm vi quốc gia đó mà trên phạm vi toàn cầu. Chính vì thế, đây là vấn đề cần được cơ quan giám sát tại các quốc gia và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt quan tâm.
2.2 Giới thiệu về hiệp ước Basel I
2.2.1Hoàn cảnh ra đời
Những năm 70, 80 của thế kỷ 20 thế giới chứng kiến sự sụp đổ hàng loạt của nhiều ngân hàng có tầm cỡ khắp toàn cầu
Nguyên nhân của tình trạng này được đánh giá là do sự biến động về lãi suất, tỷ giá hối đoái trên thế giới, toàn cầu hóa các cuộc khủng hoảng nợ. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết về việc xây dựng các nguyên tắc trong quản trị rủi ro của ngân hàng. 1988 Hiệp ước Basel I ra đời
2.2.2 Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel I
a.Nội dung cơ bản của hiệp ước
Hiệp ước Basel 1 ra đời trên hai trụ cột chính là vốn tự có của ngân hàng thương mại và tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Trong đó quy định:
Vốn cấp 1/ tổng tài sản có điều chỉnh theo hế số rủi ro ≥ 4%
Vốn cấp 2 ≤100% vốn cấp 1
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR)
CAR= ( Vốn cấp 1 + vốn cấp 2) / Tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro ≥ 8%
Hệ số rủi ro áp dụng cho danh mục các tài sản có chia làm 4 mức lần lượt là 0% , 20% , 50% , 100%
Hạn chế của Basel I
Basel I chỉ bao gồm những rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất mà không đề cập đến rủi ro hoạt động một cách rõ ràng.
Basel I không thực sự khuyến khích các ngân hàng nâng cao quản trị rủi ro bằng cách nắm giữ ít vốn hơn trong việc quản lý rủi ro hổn hợp.
Đâu là động lực của sự thay đổi ?
Nhu cầu đưa ra cách xử lý các rủi ro nhạy cảm hơn để quy định vốn an toàn phản ánh một cách chính xác các rủi ro co thể xảy ra.
Các khủng hoảng tài chính như AIB, BCCI, Barings, v.v...
Mong muốn mang lại sự minh bạch hơn trong văn hóa quản trị rủi ro của ngân hàng.
Trước những yêu cầu mới và sự biến động mạnh mẽ của kinh tế thế giới như trên . Hiệp ước Basel II – Hiệp ước mới về vốn chính thức ra đời vào 6/2004
2.3 Hiệp ước Basel II
2.3.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II
Hiệp ước an toàn vốn Basel II được cấu trúc với 3 trụ cột chính, với các yêu cầu chi tiết cần phải đáp ứng. Mỗi trụ cột được thiết kế với một bộ các kiểm tra và các cân đối trong quản lý rủi ro và vốn.
` - Trụ cột thứ nhất : Yêu cầu vốn tối thiểu
-Trụ cột thứ hai : Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng
-Trụ cột thứ ba : Nguyên tắc thị trường
a) Yêu cầu vốn tối thiểu
Có 6 nội dung lớn:
Tính toán vốn tối thiểu
Giống như Basel I, hệ số an toàn ( CAR) được tính giữa tỉ lệ (vốn tự có cấp 1 + vốn tự có cấp 2 ) / tổng tài sản có điều chỉnh hệ số rủi ro ≥ 8% ; vốn tự có cấp 2 không được vượt quá vốn tự có cấp 1.
Tuy nhiên trong phần mẫu số “ tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro” của Basel II không chỉ có rủi ro tín dụng như troưng BaselI mà còn có rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Rủi ro tín dụng được tính theo các cách
-Phương pháp chuẩn hóa( Standardised Approach)
-Phương pháp đánh giá nội bộ( Internal Ratings – Based Approach)
-Khuôn khổ về chứng khoán hóa (Securitisation Framework)
Rủi ro hoạt động
-Theo Basel II rủi ro hoạt động được hiểu là tối thiểu những tổn thất, mất mát phát sinh từ quy trình quản lý nội bộ của ngân hàng không hoàn thiện và không hiệu quả, từ nhân tố con người, hệ thống ( máy móc, phần mềm ) hoặc các nhân tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không tính đến rủi ro tín dụng và rủi ro uy tín.
-Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
+ Phương pháp chỉ số cơ bản : Quy định NHTM phải đáp ứng mức vốn dự phòng bắt buộc đối với rủi ro hoạt động bằng 15% tổng thu nhập.
+Phương pháp chuẩn hóa : Mức vốn dự phòng bằng bình quân gia quyền của tổng thu nhập có được từ nhiều nguồn khác nhau với các trọng số tương ứng với mỗi loại hình nhất định và tong khoảng 12-18%
+Phương pháp đo lường cao cấp
Các NHTM có thể dung hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của mình để tính mức dự phòng bắt buộc.
Rủi ro thị trường – hoạt động kinh doanh các công cụ tài chính
Đó là việc ngân hàng nắm giữ các công cụ tài chính hoặc hàng hóa nhằm mục đích mua bán để thu lợi từ những biến động của thị trường đồng thời cũng để phòng ngừa rủi ro.
b)Quy trình giám sát hoạt động ngân hàng
Bốn nguyên tắc cơ bản :
Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức đủ vốn có liên quan đến rủi ro và có chiến lược bảo toàn mức vốn.
Giám sát viên sẽ xem xét lại các đánh giá mức độ vốn và khả năng của ngân hàng tuân thủ quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn.
Giám sát viên khuyến khích các ngân hàng họat động ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ an toàn tối thiểu và có thể khẳng định được khả năng tài chính của mình.
Các giám sát viên chủ động giám sát các mức độ an toàn vốn và bảo đảm có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết.
c) Nguyên tắc thị trường
Phần này bao gồm các công bố về vốn, tài sản có rủi ro và các quy trình đánh giá rủi ro. Điều này cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm định mức vốn an toàn và có sự so sánh.
Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng và một quy trình để đánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ.
Đối với từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và các chính sách quản trị rủi ro của họ.
2.3.2. Những nội dung liên quan đến yêu cầu vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro trong Hiệp ước BaselII
a. Sử dụng trọng số rủi ro tín dụng (credit risk weight) tương ứng với mỗi loại tài sản có để tính toán yêu cầu vốn tối thiểu
Khác với Basel I, danh mục tài sản có trong Basel II được chia làm năm loại với 5 trọng số rủi ro tín dụng tương ứng là : 0%, 20%, 50%, 100%, 150%.
Bảng 1: Trọng số rủi ro tính theo loại tài sản có
Trọng số RRTD
Loại tài sản có
Tên nhóm
0%
Tiền mặt, chứng khoán phát hành bới kho bạc nhà nước, chính phủ các nước thuộc OECD, khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay được xếp hạng AA- trở lên.
A1
20%
Tiền mặt đang trong quá trình thu, khoản đặt cọc , khoản bảo lãnh liên ngân hàng các nước OECD và Mỹ , một số chứng khoán có tài sản thế chấp, trái phiếu bắt buộc trong nước, khoản phải thu đối với tổ chức cho vay được xếp hạng từ A+ đến A-.
A2
50%
Một số loại trái phiếu trong nước khác, các khoản phải thu đôis với các tổ chức cho vay được xếp hạng từ BBb+ đến BBB-.
A3
100%
Khoản phải thu đối với tổ chức cho vay được xếp hạng BB+ đếnB- ; các tài sản nội bảng khác không thuộc các nhóm trên gồm; khoản phải thu đối với doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, bất động sản và các khoản vay đầu tư đối với các chi nhánh và công ty con.
A4
150%
Khoản phải thu đối với các tổ chức cho vay, các ngân hàng khác, các công ty chứng khoán xêp hạng dưới B
A5
Với Basel I việc tính toán vốn tối thiểu chỉ dựa vào trọng số rủi ro tín dụng áp dụng với mỗi loại tài sản có trong danh mục tài sản có của NHTM, chặt chẽ hơn Basel II đưa ra một số cách tiếp cận khác, hay còn gọi là phương pháp đo lường nâng cao.
b. Rủi ro tín dụng – phương pháp chuẩn hóa
Bảng 2 Trọng số rủi ro tín dụng tính theo phương pháp chuẩn
Khoản phải thu đối với
Hệ số tín nhiệm
AAA tới AA-
A+ tới A-
BBB+ tới BBB-
BB+ tới B-
Dưới B-
Không xác định
Chính phủ và NHTW các nước
0%
20%
50%
100%
150%
100%
Các ngân hàng khác
Cách tính 1
20%
50%
100%
100%
150%
100%
cách tính 2(gồm * và **)
20%*
50%*
100%*
100%*
150%*
100%*
20%**
20%**
20%**
50%**
150%**
20%**
Các công ty
20%
50%
100%
Dưới BB- 150%
100%
Khoản cho vay cá nhân
Bảo đảm bằng tài sản dân cư
35%
Bảo đảm bằng BĐS thương mại
75%
Các tài sản khác
100%
Cách tính 1: Căn cứ vào mức độ rủi ro quốc gia của ngân hàng vay
Cách tính 2: Căn cứ vào hệ số tín nhiệm của ngân hàng cho vay
*Trọng số rủi ro tín dụng.
** Trọng số rủi ro với những tài sản có ngắn hạn.
Trong phương pháp này, các NH sẽ tính trọng số rủi ro áp dụng cho mỗi đối tượng khách hàng dựa trên đánh giá hệ số tín nhiệm của một tổ chức xếp hạng độc lập (công ty Standar & Poor’s hoặc một hệ thông xếp hạng nào đó tương đương)
c. Rủi ro tín dụng – Phương pháp đánh giá nội bộ (IRB)
Theo yêu cầu của Basel II, khi áp dụng phương pháp này, các ngân hàng sẽ tự đánh giá các thành phần rủi ro và mức độ rủi ro của các tài sản co trong danh mục tài sản có để xác định mức vốn an toàn tối thiểu. Theo đó, IRB quy định các thành phần rủi ro bao gồm : Xác suất khách hàng không trả được nợ( PD),mức độ tổn thất trong trường hợp không thu đuợc nợ(LGD),tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ(EAD),thời hạn cho vay hiệu qủa(M).
Thông qua các thành phần trên ngân hàng có thể xác định mức tổn thất ước tính(EL) với mỗi kì hạn xác định dựa trên công thức:
EL= PD x EAD x LGD
Theo phương pháp IRB,các NHTM cần phân loại nhóm tài sản theo các hình thức cho vay với các trạng thái rủi ro khác nhau thành năm loại : công ty,nước ngoài,ngân hàng,bán le, cổ phiếu; tương ứng với mỗi nhóm rủi ro này ngân hàng sẽ phải xác định chỉ tiêu EL_tổn thất có thể ước tính đối với mỗi khoản cho vay.Đối với mỗi loại tổn thất này, NH cần trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp.
Công thức tính mức vốn yê