Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hơn 20 năm đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn, NH cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, việc huy động tiền gửi của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện Thêm vào đó các nhà đầu tư đang tìm nơi trú ẩn an toàn vào vàng thì vấn đề huy động vốn của các ngân hàng thương mại càng khó khăn hơn bao giờ hết và cần có những giải pháp hữu hiệu, kịp thời.
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước ta, qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như giải pháp để tăng huy động vốn ở các ngân hàng thương mại trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay.
24 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp gia tăng huy động vốn của ngân hàng thương mại trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đề tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG KINH TẾ HIỆN NAY
GVHD: PGS TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
1 Thái Uyên Khanh 13
2 Đặng Tuyết Xinh 43
3 Đàm Thị Thanh Tâm 31
4 Trần Thị Thanh Tuyền 39
5 Lê Thị Tường Vi 42
Lời mở đầu:
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hơn 20 năm đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn, NH cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, việc huy động tiền gửi của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…Thêm vào đó các nhà đầu tư đang tìm nơi trú ẩn an toàn vào vàng thì vấn đề huy động vốn của các ngân hàng thương mại càng khó khăn hơn bao giờ hết và cần có những giải pháp hữu hiệu, kịp thời.
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước ta, qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như giải pháp để tăng huy động vốn ở các ngân hàng thương mại trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay.
Mục lục:
I Tổng quan về nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay
II Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Huy động vốn bằng tiền gửi:
Phát hành giấy tờ có giá:
IIIThực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam:
Nguyên nhân của việc huy động vốn giảm:
Một số thành tựu trong huy động vốn của các ngân hàng thương mại sau khủng hoảng :
IV Giải pháp huy động vốn trong giai đoạn hiện nay:
I Tổng quan về kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng sâu rộng đối với toàn bộ hệ thống của các ngân hàng trên toàn Thế Giới không loại trừ các ngân hàng lớn. Ở Mỹ, hàng loạt các ngân hàng công bố thua lỗ sau sự kiện Lehman Brothers phá sản, một số các ngân hàng muốn sống sót phải chuyển đổi sang mô hình ngân hàng tổng hợp để có thể dễ dàng huy động vốn hơn như Goldman Sachs và Morgan Stanley, hoặc sát nhập, mua lại các ngân hàng như Bank of America mua lại Merill Lynch hay Bear Stearns “sang tay” cho ngân hàng JP Morgan. Tình hình kinh tế ngày càng diễn biến phức tạp ở thị trường Châu Âu và Mỹ, khi Mỹ phải nâng mức trần nợ công, và sau đó là bị S&P hạ một bậc tín nhiêm.
- Còn đối với Việt Nam: là quốc gia duy nhất trong số các nền kinh tế đang nổi lên ở khu vực Đông nam Á không rơi vào tình trạng suy thoái năm 2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Dẫu vậy, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cũng đã cho thấy rằng cuộc khủng hoảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế.
-Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ là tác động mang tính hai chiều, song chủ yếu là tác động tiêu cực tới nền kinh tế toàn cầu cũng như của Việt Nam. Do sự hội nhập ngày càng sâu và rộng của nền kinh tế Việt Nam vào thế giới nên Việt Nam chịu những tác động nhất định, tuy không trực tiếp. Ba vấn đề nổi bật mà nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt hiện nay và vẫn chưa thể giải quyết trong ngắn hạn, đó là: lạm phát, nhập siêu và lãi suất.
-Ảnh hưởng lớn nhất đối với Việt Nam trước hết là về xuất khẩu sang các thị trường như Mỹ và châu Âu (chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu)
-Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn. Việc huy động vốn thông qua thị trường vốn khó khăn trong khi thị trường tín dụng thắt chặt sẽ chặn dòng vốn và đẩy chi phí tài chính của các doanh nghiệp lên cao.
- Ảnh hưởng trực tiếp thì cũng có giới hạn vì Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới và không tham gia mua bán chứng khoán phái sinh này. Nhưng khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng (Libor và Sibor, tức London Inter Bank offer rate, Singapore Inter Bank Offer rate, thường được dùng làm lãi suất cơ sở để cho các xí nghiệp và ngân hàng Việt Nam vay).Ngoài ra đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì FDI vào Việt Nam phần lớn là vốn vay chứ không phải vốn tự có, nên nếu các nhà đầu tư không dàn xếp được khoản vay sẽ khó giải ngân được.
- 12/2/2011 Ngân hàng Nhà nước quyết định nâng tỷ giá liên ngân hàng từ 18.932 đồng đổi một đôla Mỹ lên 20.693 đồng, tương đương với mức tăng hơn 9. Sự giảm giá mạnh mẽ của tiền Đồng có khả năng khá cao trong việc tạo áp lực lên cán cân thương mại sau việc đồng tiền bị mất giá thường có thể được đại diện bởi một đường cong-J. Thực tế, sự mất giá của đồng nội tệ sẽ làm hoạt động thương mại trở nên tồi tệ hơn trong giai đoạn đầu tiên, nới rộng tình trạng thâm hụt thương mại do một số hợp đồng thương mại vẫn dựa trên tỷ giá cũ, và cần một khoảng thời gian để hiệu ứng điều chỉnh tiền Đồng phát huy tác dụng của nó. Một vài tuần sau đó, NHNN quyết định đóng cửa các hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường tự do vốn đã được hoạt động nhiều năm qua tại Việt Nam.
II Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các ngân hàng thương mại huy động vốn cách thứ nhất là thông qua nghiệp vụ huy động tiền gởi bảo gồm: huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi cá nhân, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ. Cách 2 thông qua phát hành chứng từ có giá. Sau đây nhóm chúng tôi đi sâu vào nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá.
Huy động vốn bằng tiền gửi:
huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán:
Khái niệm:
tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Đặc điểm:
Không thỏa thuận thời điểm rút tiền cụ thể
Không hạn chế số lần gửi tiền, số lần rút tiền, số lần giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Mục đích: thanh toán qua ngân hàng
Quy trình:
Tiền gởi thanh toán bao gồm:
Tiền gởi thanh toán khách hàng là doanh nghiệp:
Dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp:
Ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ tài khoản thanh toán
Lọai tiền
Vietcombank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Tài khoản tiền gởi đặc biệt: chuyên chi, chuyên thu, đầu tư tự động,…
Vnd, USD, và các loại ngoại tệ khác
Vietinbank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Vnd và các loại ngoại tệ
ACB
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Vnd, USD, EUR, và các loại ngoại tệ khác
HSBC
Tài khoản tiền gởi thanh toán ( tiện ích đa dạng chuyển tiền trong nước, quốc tế, thanh toán séc và thanh toán tự động hàng tháng)
Vnd và các loại ngoại tệ
BIDV
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Tài khoản kết hợp (cấp cho khách hàng hạn mức thanh toán trên cơ sở số dư tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại BIDV)
Vnd, USD, EUR
Sacombank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD
Vietbank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Tài khoản thanh toán có kỳ hạn của khách hàng doanh nghiệp
Agribank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR
MHB
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD
Tiền gởi thanh toán khách hàng là cá nhân
Dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp:
Vietcombank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Vnd, USD, và các loại ngoại tệ khác
Vietinbank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Vnd và các loại ngoại tệ
ACB
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR, và các loại ngoại tệ khác
HSBC
Tài khoản an lợi
Tài khoản vãng lai
Tài khoản tiền gởi trực tuyến
VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD, JPY, SGD và HKD
VND
BIDV
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR
Sacombank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD
Vietbank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
Agribank
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD, EUR
MHB
Tài khoản tiền gởi thanh toán
VND, USD
Nhìn chung đối với huy động vốn bằng tiền gởi thanh toán, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn nhằm khuyến khích các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng mặc dù đối với kênh huy động vốn này ở một số nước áp dụng mức lãi suất 0%. Nguyên nhân là do nhu cầu vốn huy động của các ngân hàng ở Việt Nam khá cao thêm vào đó là việc huy động vốn của các ngân hàng chỉ thường thông qua kênh truyền thống từ tiền gởi của khách hàng.
Ở hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thường huy động đối với loại tiền VND, USD, EUR trong khi đó đối với ngân hàng nước ngoài như HSBC lại huy động với nhiều loại tiền khác nhau cũng như là sự đa dạng trong các loại tài khoản tiền gởi không kỳ hạn. đặc điểm này cho thấy sự phát triển vượt bậc về các loại hình sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng ở ngân hàng nước ngoài khiến cho họ có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các ngân hàng trong nước. Để bù vào thiếu sót đó , ta thấy rõ ngân hàng ở Việt Nam lại phát triển về chiều rộng với một khối lượng khổng lồ các chi nhánh và phòng giao dịch. Đây là một lợi thế mà ngân hàng Việt Nam đang khai thác nhằm mang lại nguồn vốn huy động cao cho mình.
Tiền gửi tiết kiệm:
Khái niệm:
Là khoản tiền gửi của các tầng lớp dân cư gửi vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích sinh lời và tích lũy các khoản thu nhập nhàn rỗi.
1.2.2 Phân loại
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng được rút tiền bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Vốn gốc: chi trả theo yêu cầu rút tiền từng lần của khách hàng
Tiền lãi: lãi được tính và nhập vào TK cho KH mỗi tháng hoặc theo ngày phát sinh giao dịch. Tiền lãi tính theo số dư thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà KH chỉ được rút tiền sau khi kết thúc một kỳ hạn theo thỏa thuận.
Vốn gốc: được thanh toán 1 lần khi KH rút tiền
Tiền lãi: được trả định kì mỗi tháng theo ngày gửi hoặc trả 1 lần khi KH rút tiền.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì nó khá giống với tiền gửi thanh toán, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Như vậy, ngân hàng sẽ không kế hoạch hóa được việc sử dụng tiền, ngân hàng lúc nào cũng có 1 khoản dự trữ để khách hàng rút tiền ra, nên lãi suất của loại tiền gửi này khá thấp.
Còn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì nó khác nhiều so với các loại trên. Khách hàng không thể rút vốn bất cứ khi nào họ muốn, nếu rút trước hạn thì sẽ bị tính theo lãi suất không kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này ngân hàng có thể kế hoạch hóa được việc sử dụng tiền nên lãi suất cao hơn.
1.2.3 Qui trình nhận tiền gửi tiết kiệm
1.2.4 Qui trình trả tiền gửi tiết kiệm
1.2.5 Một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm hiện nay
Tên ngân hàng
Sản phẩm TGTK
Đặc điểm sản phẩm
Lợi ích sản phẩm
VP bank
TK lĩnh lãi định kì
Kỳ hạn: Từ 3 tháng trở lên.
Loại tiền: VNĐ, USD.
Phương thức trả lãi: Hàng tháng, hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng năm.
Lãi suất: Áp dụng theo Biểu lãi suất do VPBank quy định trong từng thời kỳ.
Tất toán trước hạn: Khách hàng được tất toán trước hạn và hưởng lãi suất không KH.
Lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh.
Trả lãi định kỳ tạo nguồn thu nhập ổn định, đều đặn từ tiền lãi đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt/chi thường xuyên khác.
Kỳ hạn gửi, kỳ lĩnh lãi đa dạng.
Lĩnh lãi bằng tiền mặt tại quầy hoặc qua tài khoản cá nhân của chính khách hàng.
Gửi và rút tiền tại bất cứ điểm giao dịch nào của VPBank trên toàn quốc.
Được chuyển nhượng, chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm để mở thẻ tín dụng/vay vốn tại VPBank với lãi suất ưu đãi.
Thường xuyên được tham gia các Chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Tiết kiệm tích lộc
Tiết kiệm Tích lộc là hình thức tiết kiệm gửi góp trong một khoảng thời gian dài. Theo đó, khách hàng có quyền chủ động quyết định thời gian gửi và số tiền gửi định kỳ để tiết kiệm cho việc thực hiện các nhu cầu, dự định trong tương lai.
Khách hàng được hưởng mức lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh
Lãi suất thả nổi trong suốt thời hạn gửi tiền thực tế.
Sử dụng Tiết kiệm Tích lộc để tích lũy thu nhập của chủ sở hữu hoặc để tặng, cho người thụ hưởng của sổ tiết kiệm.
Cơ sở công nghệ ngân hàng hiện đại, giao dịch online trên toàn hệ thống, khách hàng có thể gửi/ rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của VPBank trên toàn quốc.
Thủ tục nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện.
Được sử dụng dịch vụ tiện ích khác của VPBank như Internet Banking để nộp tiền vào Tiết kiệm Tích lộc.
Tiết kiệm Tích lộc được sử dụng để xác nhận số dư như các khoản tiền gửi khác.
Martime bank
Tiết kiệm” lãi suất cao nhất”
- Loại tiền áp dụng: Việt Nam đồng (VND) và Đô la Mỹ (USD)
- Rút trước hạn: Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút tiền.
- Đáo hạn: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến rút và không có thoả thuận nào khác thì Ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới tương đương, với lãi suất tại thời điểm chuyển kỳ hạn.
- Lãi suất hấp dẫn nhất trong các sản phẩm.
- Lãi và gốc được trả một lần khi đến hạn.
- Khách hàng được gửi và rút tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank trên toàn quốc và được chuyển nhượng theo quy định của Pháp luật và của Maritime Bank.
ACB
Tiền gửi TK – bảo hiểm “lộc bảo toàn”
Kỳ hạn gửi : 13 tháng (lãi nhập vốn cuối kỳ)
Mức gửi tối thiểu : 20.000.000 VND
Phương thức lãnh lãi: Lãi cuối kỳ, lãi tháng
Bảo hiểm được thực hiện trong trường hợp không may gặp rủi ro, KH/người thụ hưởng sẽ nhận ngay 200% (100% số tiền bảo hiểm và 100% số tiền tiết kiệm)
TK lãi suất thả nổi-là sản phẩm Tiết kiệm có kỳ hạn 36 tháng - lãnh lãi hàng kỳ ra đời với mục đích đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
Kỳ hạn gửi: 36 tháng – Lãnh lãi hàng kỳ
Kỳ lãnh lãi: là khoảng thời gian 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng do khách hàng lựa chọn.
Loại tiền gửi: VND hoặc USD
Mức gửi: Từ 5.000.000 VND trở lên hoặc từ 500 USD trở lên
Lãi suất trên TTK: Tương ứng với mức gửi tại thời điểm gửi.
Lãi suất thực nhận: Tự động điều chỉnh, tương ứng với lãi suất Floating tại thời điểm đầu kỳ lãnh lãi.
Phương thức lãnh lãi: Khách hàng được quyền chỉ định phương thức lãnh lãi theo nhu cầu thực tế như lãnh lãi hàng kỳ bằng tiền mặt hay chuyển lãi sang tài khoản ATM2+ (Đối với TGTK VND) hoặc lãi tự động nhập vốn.
Linh hoạt theo lãi suất thị trường với lãi suất tự điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ lãnh lãi (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng).Khi khách hàng tham gia tiết kiệm Floating, tại cuối mỗi kỳ lãnh lãi, ACB chi trả khách hàng tiền lãi theo lãi suất TK Floating tại thời điểm đầu kỳ lãnh lãi tương ứng.
Đa dạng phương thức lãnh lãi
Lãi nhập vốn cuối kỳ lãnh lãi, hoặc;
Khách hàng rút lãi hàng kỳ bằng tiền mặt, hoặc;
Tự động trích lãi hàng kỳ vào Tài Khoản Tiền Gửi Thanh Toán (thẻ ATM2+) của khách hàng (đối với TGTK VND). Đặc biệt, số tiền lãi này được áp dụng lãi suất không kỳ hạn bậc thang.
BIDV
Tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương(LLCYT)- là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (từ 2-15 năm) được mở đứng tên của trẻ như một món quà ý nghĩa mà cha mẹ hoặc người thân của trẻ dành cho con em mình. Khách hàng nộp tiền vào tài khoản theo định kỳ hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu để tích luỹ cho trẻ một khoản tiền lớn hơn trong tương lai, phục vụ cho những nhu cầu của trẻ như học tập, du lịch, mua sắm, sinh hoạt…
- Loại tiền gửi: Đồng Việt Nam (VND).- Đối tượng sử dụng sản phẩm: trẻ em Việt Nam dưới 15 tuổi. sử dụng sản phẩm thông qua người giám hộ.- Kỳ hạn: từ 2 đến 15 năm. Khi trẻ em chưa có đủ năng lực hành vi dân sự, mọi giao dịch liên quan đến tài khoản được thực hiện thông qua người giám hộ hợp pháp của trẻ.- Thời gian gửi: bất kỳ khi nào có nhu cầu hoặc theo định kỳ.- Phương thức gửi: có thể gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ các tài khoản khác vào tài khoản tiền gửi Lớn lên cùng yêu thương hoặc chuyển khoản tự động.
- Tài khoản tiền gửi Lớn lên cùng yêu thương được đứng tên của Trẻ em và thuộc quyền sở hữu của Trẻ em. - Người gửi tiền được nộp tiền vào tài khoản LLCYT theo định kỳ hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu. - Khách hàng được hưởng lãi suất hấp dẫn, rút trước hạn hưởng lãi tròn năm. - Được miễn phí gửi tiền vào tài khoản LLCYT tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV.- Khách hàng được sử dụng số dư tài khoản LLCYT để cầm cố theo quy định của Pháp luật.- Được chuyển nhượng tài khoản LLCYT.- Được xác minh số dư tài chính. - Được sử dụng các dịch vụ gia tăng tiện ích của ngân hàng.
Tiết kiệm tích lũy bảo an (TKTLBA)- là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi vào tài khoản của mình trong một thời hạn nhất định để có một khoản tiền lớn hơn cho các dự định trong tương lai như mua nhà, mua ô tô, du học,…. Khi tham gia sản phẩm TKTLBA, khách hàng được BIDV tặng sản phẩm Bảo hiểm “BIC-An sinh toàn diện” của Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC).
- Loại tiền gửi VND, USD.- Thời hạn gửi: chẵn năm từ 01 đến 15 năm.- Định kỳ gửi: chủ tài khoản TKTLBA có thể lựa chọn định kỳ gửi là 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng. (Số tiền gửi phải chẵn theo bội số của 100.000 đồng)- Lãi suất được áp dụng thống nhất trong toàn quốc và được điều chỉnh một quý/ một lần. Toàn bộ số tiền trên tài khoản TKTLBA được áp dụng theo lãi suất mới khi lãi suất TKTLBA thay đổi.- Phương thức gửi: người gửi tiền có thể gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc chuyển khoản tự động (thông qua lệnh AFT). Lần gửi đầu tiên khi mở tài khoản TKTLBA, chủ tài khoản gửi trực tiếp tại các điểm giao dịch của BIDV.- Tất toán đúng hạn: Vào ngày đáo hạn chủ tài khoản TKTLBA hoặc người thụ hưởng sẽ nhận được toàn bộ số gốc và lãi theo quy định của BIDV.- Chủ tài khoản TKTLBA không được tất toán trước hạn từng phần.- Tất toán trễ hạn: Đến ngày đáo hạn chủ tài khoản TKTLBA hoặc người thụ hưởng tài khoản TKTLBA không đến tất toán, vào ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng sẽ thực hiện tất toán và chuyển cả gốc và lãi trên chương trình BDS vào tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản TKTLBA mở tại BIDV theo yêu cầu đăng ký của khách hàng.
- Được tặng bảo hiểm an sinh toàn diện của công ty bảo hiểm BIC.- Được nộp tiền muộn 30 ngày so với ngày gửi tiền định kỳ.- Được đề nghị thay đổi người thụ hưởng trong thời hạn của tài khoản TKTLBA.- Được sử dụng số dư trên tài khoản TKTLBA để cầm cố vay vốn tại BIDV kể cả trường hợp vay vốn để thực hiện giao dịch gửi tiền vào tài khoản TKTLBA cho các kỳ hạn còn lại.- Được miễn phí gửi tiền vào tài khoản TKTLBA tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV- Được sử dụng các dịch vụ gia tăng như: dịch vụ tin nhắn BSMS, Internet Banking, Direct Banking…- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch liên quan đến tài khoản và số dư trên tài khoả