Đề tài Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người

Theo đà phát triển của xã hội thời trang đã trở thành một thứ thiết yếu trong đời sống con người. Trước đây, do đời sống còn nhiều khó khăn con người chỉ quan tâm đến vấn đề “ăn no mặc ấm”, trang phục không được xem trọng . Ngày nay xã hội phát triển, nhu cầu con người càng cao hơn, đó là “ăn ngon mặc đẹp”. Một trong những trang phục được quan tâm hiện nay là đầm dạo phố, trước đây dạo phố chỉ là quần tây, áo sơ mi đơn giản, nhưng hiện nay vai trò con người bình đẳng họ trở nên quan tâm rất nhiều về vẻ bề ngoài và muốn mình đẹp hơn. Tuy nhiên, khi lựa chọn trang phục thì họ chỉ lựa chọn theo sở thích, màu sắc, hoa văn mà ít người quan tâm trang phục đó có phù hợp với mình hay không. Đối với những người có hình dáng chuẩn thì việc lựa chọn trang phục rất dễ dàng nhưng đa số con người đều có những khuyết điểm trên cơ thể nên việc lựa chọn trang phục cho phù hợp thật khó khăn. Chính vì hiểu được điều đó nên tác giải quyết định thực hiện đề tài “ Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người” nhằm đưa ra giải pháp tốt nhất khi lựa chọn đầm dạo phố.

doc85 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài. Theo đà phát triển của xã hội thời trang đã trở thành một thứ thiết yếu trong đời sống con người. Trước đây, do đời sống còn nhiều khó khăn con người chỉ quan tâm đến vấn đề “ăn no mặc ấm”, trang phục không được xem trọng . Ngày nay xã hội phát triển, nhu cầu con người càng cao hơn, đó là “ăn ngon mặc đẹp”. Một trong những trang phục được quan tâm hiện nay là đầm dạo phố, trước đây dạo phố chỉ là quần tây, áo sơ mi đơn giản, nhưng hiện nay vai trò con người bình đẳng họ trở nên quan tâm rất nhiều về vẻ bề ngoài và muốn mình đẹp hơn. Tuy nhiên, khi lựa chọn trang phục thì họ chỉ lựa chọn theo sở thích, màu sắc, hoa văn mà ít người quan tâm trang phục đó có phù hợp với mình hay không. Đối với những người có hình dáng chuẩn thì việc lựa chọn trang phục rất dễ dàng nhưng đa số con người đều có những khuyết điểm trên cơ thể nên việc lựa chọn trang phục cho phù hợp thật khó khăn. Chính vì hiểu được điều đó nên tác giải quyết định thực hiện đề tài “ Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người” nhằm đưa ra giải pháp tốt nhất khi lựa chọn đầm dạo phố. Mục đích nghiên cứu. Đề tài này nghiên cứu về giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người. nhằm: - Giúp cho mọi người nắm bắt được cơ bản về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, hoa văn, đường nét, các ưu khuyết điểm của dáng người. - Đưa ra một số khuyết điểm thường gặp về hình dáng của phụ nữ. - Giúp cho việc khắc phục một số khuyết điểm mắc phải của phụ nữ từ 25 đến 35 tuổi từ đó giúp họ tự tin khi dạo phố. - Giúp mọi người hiểu biết cơ bản về các yếu tố tác động đến trang phục sẽ giúp cho việc lựa chọn các loại trang phục khác dễ dàng hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Mọi phụ nữ 25 đến 30 tuổi. Do thời gian và khả năng có hạn nên nhóm nghiên cứu chỉ đưa ra một số giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm thường gặp trên cơ thể phụ nữ. 4. Phương pháp nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua các phương pháp sau: - Phương pháp tra cứu tài liệu - Phương pháp quan sát - phương pháp phỏng vấn - Phương pháp điều tra - Phương pháp thống kê 5. Bố cục của đề tài. Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Một số khuyết điểm thường gặp trên cơ thể người Chương 3: Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người 6. Hướng phát triển của đề tài. Đây là cơ sở để nghiên cứu giải pháp lựa chọn nhiều loại trang phục khác để khắc phục những khuyết điểm cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi và trong phạm vi rộng hơn. 7. Đóng góp mới của đề tài. Đề tài này đã được nhóm nghiên cứu thu thập tài liệu về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, hoa văn, đường nét, các ưu khuyết điểm của dáng người, một số khuyết điểm thường gặp về hình dáng của phụ nữ, các yếu tố tác động đến trang phục. Cuốn đồ án này có giá trị như một tài liệu tổng hợp về giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người. PHẦN 2: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận Trang phục dạo phố là gì? 1.1.1. Trang phục là gì? Trang phục là một trong những nhu cầu bức thiết nhất của con người. Nó là tập hợp các vật phẩm nhằm bảo vệ con người khỏi ảnh hưởng của môi trường, khí hậu và tô điểm, làm đẹp cho con người được kết hợp hài hòa với nhau trong một chỉnh thể thống nhất trên từng người mặc. 1.1.2. Trang phục dạo phố là gì? Là những mẫu trang phục được cách điệu về phần dáng, thể hiện những nét hiện đại, phóng khoáng của người mặc nhưng vẫn giữ được vẻ sang trọng cá tính. Trang phục dạo phố là loại trang phục rất đa dạng và phong phú giúp người mặc thoải mái, tự tin khi dạo phố, bao gồm áo, quần, váy, đầm… và có thể kết hợp với các phụ kiện như túi sách, trang sức… 1.1.3. Phân loại trang phục dạo phố. 1.1.3.1. Áo Áo dạo phố có rất nhiều kiểu dáng cũng như chất liệu khác nhau như áo thun, áo sơ mi, các loại áo biến kiểu… Hình 1.1: Áo dạo phố 1.1.3.2. Quần Quần dạo phố cũng rất đa dạng như quần tây, quần jean, quần sọt… Hình 1.2: Quần dạo phố 1.1.3.3. Váy Hình 1.3: Váy dạo phố 1.1.3.4. Đầm Hình 1.4: Đầm dạo phố 1.1.3.5. Áo vest – Áo khoác Hình 1.5: Áo khoác – áo vest dạo phố 1.1.4. Đầm dạo phố Đầm là một trang phục mang lại vẻ cá tính, sang trọng cho người mặc. Đầm có rất nhiều kiểu dáng và mang nhiều phong cách. 1.2. Phân tích hình dáng cơ thể người. 1.2.1. Phân tích các phần trên cơ thể. 1.2.1.1. Các loại khuôn mặt. Hình 1.6: Các dạng khuôn mặt 1.2.1.2. Các loại vai. Lý tưởng: vai xuôi thoai thoải nhẹ từ cổ. Xuôi: vai xuôi nhiều xuống từ cổ. Ngang: vai nằm ngang với chân cổ. Cơ bắp: phần cơ bắp vai nổi quanh cổ. Xương: phần xương vai và xương đòn gánh lồi. Vai xương Vai cơi bắp Hình 1.7: Các loại vai 1.2.1.3. Các loại hông. Lý tưởng: hơi lượng ra ngoài từ eo và vòng quanh mông. Dạng tim: lượng hẳn ra ngoài từ eo và thon đến mông. Dạng vuông: lượng hẳn ra ngoài từ eo và thẳng đến mông. Dạng hình thoi: lượng chéo xuống từ eo đến hông. Hình1.8: Các loại hông 1.2.1.4. Liên hệ giữa vai và hông. Lý tưởng: vai và hông thẳng, ngay ngắn, chênh lệch giữa eo/ hông 25 cm đến 28 cm. Đồng hồ cát: vai và hông thẳng, ngay ngắn, chênh lệch giữa eo/ hông từ 33 cm trở lên. Đường thẳng: vai và hông thẳng, ngay ngắn, chênh lệch giữa eo/ hông nhỏ hơn 20 cm. Vai rộng: rộng vai lớn hơn rộng hông. Vai hẹp: rộng vai nhỏ hơn rộng hông. Hình 1.9: Liên hệ giữa vai và hông 1.2.1.5. Các loại lưng. Lý tưởng: lưng cong nhẹ ra ngoài. Phẳng: lưng thẳng, không cong. Tròn: lưng cong hẳn ra ngoài. Gù: lưng gù nhô ra. Hình 1.10: Các loại lưng 1.2.1.6. Liên hệ giữa ngực và lưng. Lý tưởng: dạng ngực nhìn hơi lớn hơn lưng. Ngực lớn, lưng nhỏ. Ngực lép, lưng gù. Ngực lõm: phần lõm bên trên ngực. Ngực nhô ra: phần xương trên ngực bị nhô ra. Loại khác: ngực lớn và lưng lớn, hoặc ngực nhỏ lưng nhỏ. Hình 1.11: Liên hệ giữa ngực và lưng 1.2.1.7. Các loại tay. Lý tưởng: phần thịt phẳng từ bụng tay đến khuỷu, và thon dần đến cổ tay. Gầy: phần thịt quanh hệ xương hơi ít so với tay trung bình. Mập: tay mập ra ở phần bụng, hoặc từ đầu vai đến cổ tay. Hình 1.12: Các loại tay 1.2.1.8. Các loại chân. Vòng kiềng (V): chân cong ra ngoài. Khép gối ( chữ bát hay A): chân cong vào và phần gối khi đi chạm nhau. Gầy: ít thịt, hông đầy và hở ở bắp vế. Đùi to: nhìn thấy phần đùi to hơn mông. Lý tưởng: chân thẳng, bình thường. Hình 1.13: Các loại chân 1.2.1.9. Liên hệ giữa bụng và đùi. Hình 1.14: Liên hệ giữa bụng và đùi 1.2.1.10. Các dạng đứng Để xác định dáng đứng, dùng dây dọi tạo một đường thẳng đứng đi ngang qua mắt cá chân: Lý tưởng: trái tai nằm trên đường dây dọi, phần xương eo nằm trên hoặc hơi ngiêng ra trước. Ngã về trước: trái tai và eo nằm ngã về trước so với đường dây dọi. Thẳng đứng: trái tai nằm trên hoặc hơi nghiên ra sau . Khuỷu tay và eo hơi ngã về phía trước hoặc phía sau. Hình 1.15: Các dáng đứng 1.2. Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn trang phục. 1.2.1. Chất liệu trang phục. 1.2.1.1. Cotton (xơ bông) Định nghĩa: Vải cotton là sợi vải tổng hợp được làm từ nguyên liệu chính là sợi bông do cây bông vải cung cấp cùng nhiều nguyên liệu thiên nhiên và các chất hóa học mà tạo thành. Đặc tính: Vải có độ mịn màng, nhẹ và thấm nước. Hình 1.16: Vải cotton 1.2.1.2.Lanh (linen) Định nghĩa: Lanh là một chất liệu tự nhiên lấy từ cây lanh, khá phổ biến trong may mặc, thường gặp trong những trang phục sinh hoạt thường ngày. Đặc tính: Vải nhẹ, bền, hút mồ hôi tốt nên dùng để may các trang phục mặc vào mùa hè vì nó tạo cảm giác mát mẻ, thoải mái cho người mặc. Ngoài ra, lanh còn đem lại vẻ thanh lịch, nữ tính cho các kiểu váy, đầm. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là dễ nhăn vì độ đàn hồi không cao. Hình 1.17: Vải lanh 1.2.1.3. Lụa Định nghĩa: Là chất liệu tự nhiên lấy từ kén của loài tằm, tạo cảm giác thoải mái khi mặc. Đặc tính: Chất liệu này có tính năng thấm hút mồ hôi tốt trong mùa nóng và giữ nhiệt tốt vào mùa lạnh.Với độ bóng, mềm, lụa còn giúp tôn thêm vẻ sang trọng và quý phái cho người mặc. Lụa dùng để may các trang phục như áo cưới, đồ lót, váy, sơmi, pi-gia-ma, đầm, áo choàng... Hình 1.18: Vải lụa 1.2.1.4. Polyester Định nghĩa :Vải có nguồn gốc sợi PE. Đặc tính : Độ bền tốt, mặt vải phẳng mịn và đẹp, giặt nhanh sạch và mau khô, thân thiện với cơ thể người. Hình 1.19: Vải Polyester 1.2.1.5. Len Định nghĩa: Chất liệu làm từ lông động vật như cừu, lạc đà không bướu, dê... Đặc tính: Len có khả năng giữ ẩm, không nhăn và hút ẩm tốt. Hình 1.20: Vải len 1.2.2. Màu sắc 1.2.2.1. Khái niệm Màu sắc là đặc trưng của mẫu vải, màu sắc rất quan trọng trong thiết kế trang phục. Một cách kết hợp màu sắc, hình, nước da sẽ dẫn đến một cái nhìn thời trang mới. Màu sắc có thể tạo ra ảo tưởng quang học làm cho một người trông nhỏ hơn hoặc rộng hơn kích thước thực sự của họ. Chúng ta có thể dùng màu sắc để tạo nên sự chú ý hay ngụy trang những đặc điểm của cơ thể. Có 3 màu chính : đỏ xanh và vàng, từ những màu này ta có thể tạo nên những màu khác. Những màu căn bản được gọi là những màu sơ cấp, nó được gọi như vậy là bởi vì không một sự kết hợp màu sắc nào có thể tạo ra chúng. Hình 1.21: Ba màu căn bản Khi trộn hai màu sơ cấp ta sẽ đươc màu thứ 2 Đỏ + vàng = cam đỏ + xanh = đỏ tía vàng + xanh = xanh lá cây Hình 1.22: Vòng tròn màu Khi trộn một màu sơ cấp với màu thứ 2 ta được màu thứ 3 đỏ + cam = đỏ cam hoăc hơi đỏ cam Tạo thành màu phụ thuộc vào sự pha trộn của chúng ta. Nêu nó nhìn đỏ hơn cam sau đó nó được phân loại giống như cam-đỏ Theo thói quen tâm lý, màu sắc được chia làm 3 nhóm: màu nóng, màu lạnh và màu trung gian. Các màu đỏ, cam, vàng thuộc màu nóng. Các màu lam, chàm, tím thuộc màu lạnh Màu lục là màu trung gian giữa nóng và lạnh. Màu tím được gọi là màu trung gian giữa lạnh và nóng. Quan niệm màu nóng hay màu lạnh là hiện tượng có tính chất tâm lý, cảm giác. Các màu sáng cho ta cảm giác nhẹ nhõm bay bổng. Màu xanh nước biển, xanh hồ thủy cho cảm giác mát, lạnh. Có thể nói trên vòng tròn các màu biến đổi từ nóng sang lạnh. Màu nóng có trong mặt trời, lửa, nó tỏa ra hơi ấm Hình 1.23: Màu nóng Màu lạnh có trong bầu trời, biển, nó mang lại cho chúng ta cảm giác lạnh lẽo Hình 1.24: Màu lạnh 1.2.2.2. Màu sắc phù hợp với dáng người. Màu nóng và lạnh tạo ảo tưởng khác nhau về kích cở của hình dáng. Màu nóng, đặc biệt là màu sáng và những tuýp màu mạnh, tạo cho hình dáng trông to lớn. Màu lạnh, đặc biệt là màu tối, xám, và những túyp màu đục hòa lẫn với màu nền, tạo cho hình dáng trông nhỏ nhắn hơn. Dưới đây là 1 vài cách phối màu sắc hợp với hình dáng và đặc điểm cơ thể: Dáng cao và cân đối Có thể mặc với bất cứ màu nào cũng có thể thử với nhiều dạng màu mạnh và tương phản Dáng cao và mập Dùng màu đục hoặc màu xẫm vừa để che dấu kích cở. Trang phục 2 màu phù hợp với dáng. Thỉnh thoảng, dùng thêm hoa văn màu nhạt giúp hình dáng trông nhỏ nhắn hơn. Tránh dùng quá nhiều màu và những thiết kế phức tạp. Dáng thấp và gầy Trang phục 1 màu là tốt nhất, tránh dùng 2 màu như là áo biến kiểu màu sáng cùng váy màu tối. Những màu đậm cũng không phù hợp. Dáng thấp và mập Mặc trang phục 1 màu. Dùng màu tối tạo dáng trông cao và gầy hơn. Tránh dùng màu sáng. Nước da tối Những màu đục hay xám vừa thì tốt hơn những màu sáng hay tối. Nếu thiết kế đòi hỏi trang phục màu tối, dùng cổ áo màu sáng để làm dịu nước da tối Màu tóc Dùng 1 màu tương tự như màu tóc, màu sáng hơn màu tóc sẽ làm cho tóc trông đen hơn Tóm lại: Màu nóng làm tăng kích cở của hình dáng, màu lạnh ngược lại. Dáng cao, trang phục 2 màu là tốt nhất Dáng thấp, trang phục 1 màu là phù hợp nhất. 1.3.3. Hoa văn và đường nét. 1.3.3.1. Hoa văn Một số kiểu hoa văn trên trang phục: Hình 1.25: Các loại hoa văn 1.3.3.2. Đường nét Trong các yếu tố tạo hình, đường nét là yếu tố cơ bản, quan trọng và biểu cảm nhất. vì vậy khi nói đến hình thể, người ta nghĩ ngay đến đường nét. Đường dọc: đường thẳng đứng, thường có cảm giác cứng rắn, vững chắc, biểu thị cho sức mạnh, sự sống, nguồn hy vọng, sự vươn lên mạnh mẽ. những đường nét có chiều hướng đi lên thường tạo cảm giác hưng phấn, đường nét đi xuống mang nét trầm lắng. Sọc dài: tạo cảm giác cao gầy. Sọc ngắn: (đứt đoạn) là tăng cảm giác trẻ trung, linh hoạt. Hình 1.26: Đường sọc dọc Đường ngang: đường thẳng ngang tạo cảm giác yên tĩnh, nghĩ ngơi, trầm lặng, thăng bằng, chịu đựng. Nó chính là sự bình yên của mặt biển, cảm giác an toàn hòa quyện với thiên nhiên trong buổi bình minh trên cánh đồng xanh ngát. Đường ngang trên trang phục làm cho người mặc như mập hơn, thấp đi. Hình 1.27: đường sọc ngang Đường cong: đây là đường rất thường được sử dụng trên trang phục phụ nữ. Đường cong tạo cảm giác tròn, nhịp nhàng, gợi cảm. Đặt biệt đường cong lõm tạo cảm giác kiêu sa, thanh thoát, uyển chuyển. Đường cong biểu thị sự trẻ trung, mềm mại tạo cảm giác hay thay đổi. Hình 1.28: Đường cong Đường xiên: thường lôi cuốn sự chú ý, tinh nghịch, dí dỏm, tươi trẻ. Mang lại cảm giác nghiên ngã, bất ổn, đổ vỡ, mất thăng bằng, mang tính chống chọi. Hình 1.29: Đường xiên Đường gấp khúc: mang nét phức tạp, khô khang nhưng linh động. Được sử dụng khác nhiều trên trang phục. Hình 1.30: Đường gấp khúc Chương 2: Một số khuyết điểm thường gặp trên cơ thể người. 2.1. Một số khuyết điểm thường gặp trên cơ thể. 2.1.1. Cổ ngắn Là người có cổ ngắn hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho cổ dài hơn và hướng đến cổ bình thường. Hình 2.1: Cổ ngắn và khắc phục 2.1.2.Cổ dài Là người có cổ dài hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho cổ ngắn hơn và hướng đến cổ bình thường. Hình 2.2: Cổ dài và khắc phục 2.1.3. Vai hẹp, xuôi Xuôi: vai xuôi nhiều xuống từ cổ. lựa chọn trang phục nhằm làm cho vai cao hơn và hướng đến vai lý tưởng. Hình 2.3: Vai xuôi và khắc phục 2.1.4. Ngực nhỏ Là người có ngực nhỏ hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho ngực trông đầy đặn hơn. Hình 2.4: ngực nhỏ và khắc phục 2.1.5. Ngực lớn Là người có ngực lớn hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho ngực nhỏ hơn. Hình 2.5: ngực lớn và khắc phục 2.1.6. Eo ngắn Là người có eo ngắn hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho eo trông dài hơn. Hình 2.6: Eo ngắn và khắc phục 2.1.7. Eo to (mập) Là người có eo to hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho eo nhỏ hơn. Hình 2.7: Eo to và khắc phục 2.1.8. Bụng lớn Là người có bụng lớn hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho bụng thon thả hơn. Hình 2.8: Bụng lớn và khắc phục 2.1.9. Mông nhỏ Là người có mông nhỏ hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho mông to hơn. Hình 2.9: Mông nhỏ và khắc phục 2.1.10. Mông to Là người có mông to hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho mông thon gọn hơn. Hình 2.10: Mông to và khắc phục Bắp tay to Là người có bắp tay to hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho bắp tay nhỏ hơn. Hình 2.11: Bắp tay to và khắc phục 2.1.12. Bắp chân to Là người có bắp chân to hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho bắp chân gọn hơn. Hình 2.12: Bắp chân to và khắc phục 2.1.13. Chân ngắn Là người có chân ngắn hơn bình thường, vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho chân dài hơn. Hình 2.13: Chân ngắn và khắc phục 2.2. Giới thiệu một số vóc dáng thường gặp. 2.2.1. Dáng người quả lê. (Dáng chữ A) Mông rộng hơn rất nhiều so với eo và ngang vai. Nhìn chung mông trông rất nặng nề và quá to so với eo và ngang vai và so với dáng người. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn. Hình 2.14: Dáng quả lê và khắc phục 2.2.2. Dáng người quả táo. (Dáng chữ P) Dáng người quả táo thường có phần trên lớn hơn phần dưới nhưng cánh tay, chân lại thon nhỏ. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn Hình 2.15: Dáng quả táo và khắc phục 2.2.3. Dáng người hình chữ nhật. (Dáng chữ E hay chữ H) Vai và mông rộng bằng nhau hoặc gần bằng nhau, eo nhỏ hơn không rõ ràng. Nhìn chung thì eo nhỏ hơn không đáng kể so với vai và mông. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn. Hình 2.16: Dáng hình chữ nhật và khắc phục 2.2.4. Dáng người tam giác ngược. (Dáng chữ Y) Ngang vai rộng hơn so với eo và mông. Nhìn chung vai quá rộng so với dáng người. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn. Hình 2.17: Dáng tam giác ngược và khắc phục 2.2.5. Dáng người đồng hồ cát. (Dáng chữ S) Vai và mông rộng bằng nhau hoặc gần bằng nhau, eo thắt rất nhỏ. Nhìn chung thì eo rất nhỏ so với vai và mông. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn. Hình 2.18: Dáng đồng hồ cát và khắc phục 2.2.6. Dáng người lưng dài chân ngắn. Là những người có dáng không cân đối phần lưng và chân chênh lệch không rõ ràng. Vì thế khi lựa chọn trang phục nhằm tạo cảm giác cho dáng người này cân đối hơn. Hình 2.19: Dáng lưng dài chân ngắn và khắc phục 2.2.7. Dáng người cao và mảnh mai Hình 2.20: Dáng cao, mảnh mai và khắc phục 2.2.8. Dáng người thấp và mập Hình 2.21: Dáng thấp, mập và khắc phục Chương 3: Giải pháp lựa chọn đầm dạo phố để khắc phục một số khuyết điểm trên cơ thể người. 3.1. Lựa chọn trang phục dạo phố theo dáng người. 3.1.1. Dáng người quả lê. (Dáng chữ A) Kiểu dáng Nên Đầm kẻ sọc ngang đầu gối là y phục lý tưởng, vì chúng kéo sự tập trung của người đối diện ra khỏi phần hông. Chọn đầm có eo thấp (điểm nhấn eo nằm dưới phần eo của cơ thể) để tạo sự hài hòa giữa vòng phần trên và phần dưới của cơ thể. Đối với người có phần vai nhỏ nhắn nên chọn kiểu đầm hở tay hoặc không có cầu vai. Những kiểu đầm ôm vừa vào eo và xòe phía dưới sẽ giúp che được phần hông và đùi to. Hình 3.1.1 Đầm nên cho người quả lê Không nên Tránh những chiếc đầm ngắn quá gối vì chúng sẽ để lộ bắp đùi to. Tránh mặc các loại đầm có phần dưới xòe rộng vì sẽ làm cho dáng người này mất cân đối. Hình 3.1.2. Đầm không nên cho người quả lê Màu sắc Nên Chọn màu tối, họa tiết đơn giản. Hình 3.1.3. Màu sắc nên cho người quả lê Không nên Chọn màu sáng quá và nhiều họa tiết phức tạp. Hình 3.1.4. Màu sắc không nên cho người quả lê Chất liệu Nên: Chọn vải thô Hình 3.1.5. Chất liệu nên cho người quả lê Không nên Chọn vải mềm, rủ Hình 3.1.6. Chất liệu không nên cho người quả lê 3.1.2. Dáng người quả táo. (Dáng chữ P) Kiểu dáng Nên Đầm rủ mềm thắt eo ở chân ngực, chân đầm hơi xòe để dung hòa các đường cong của cơ thể. Chọn đầm dài ngang đầu gối để làm nổi bật đôi chân. Hình 3.1.7. Đầm nên cho người quả táo Không nên Không nên mặc những chiếc áo đầm có điểm nhấn tập trung ở phân trên như tay phồng, bèo, nhún,… Hình 3.1.8. Đầm không nên cho người quả táo Màu sắc Nên Chọn màu tối, họa tiết đơn giản Hình 3.1.9. Màu sắc nên cho người quả táo Không nên Chọn màu sáng, họa tiết phức tạp. Hình 3.1.10. Màu sắc không nên cho người quả táo Chất liệu Nên Chọn chất liệu mềm, rũ. Hình 3.1.11. Chất liệu nên cho người quả táo Không nên Chọn chất liệu thô, cứng Hình 3.1.12. Chất liệu không nên cho người quả táo 3.1.3. Dáng người hình chữ nhật. (Dáng chữ E hay chữ H) Kiểu dáng: Nên: Chọn đầm có điểm nhấn ở eo. Chọn những kiểu đầm có tông màu sáng với thắt lưng bản lớn màu đen hay màu tương phản sẽ tạo cho vòng eo nhỏ nhắn hơn, quyến rũ hơn. Hình 3.1.13. Đầm nên cho người hình chữ nhật Không nên Không nên mặc những loại đầm suông hay nhấn ở chân ngực. Hình 3.1.14. Đầm không nên cho người hình chữ nhật Màu sắc: Nên: Chọn các tông màu sáng. Hình 3.1.15. Màu sắc nên cho người hình chữ nhật Không nên: Chọn màu tối. Hình 3.1.16. Màu sắc không nên cho người hình chữ nhật Chất liệu: nên chọn satin, phi,… Hình 3.1.17. Màu sắc cho người hình chữ nhật 3.1.4. Dáng người tam giác ngược. (Dáng chữ Y) Kiểu dáng: Nên: Chọn các kiểu đầm ngắn hơi có độ phồng ở dưới kết hợp mặc áo khoác ngắn n
Luận văn liên quan