Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được
xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau :
-Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như các
thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm
mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng .
-Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số hợp
thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường
-Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố hậu
cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp
thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,.
- Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội và tâm lý như :
truyền thống , điều kiện tự nhiên , hệ thống dịch vụ tiêu dùng, điều kiện sử
dụng sản phẩm ,
Như vậy , để tạo lập sức cạnh tranh , sản phẩm phải được suy tính có chủ
đích và đồng bộ từ thiết kế , sản xuất , kinh doanh trong một thời gian,
không gian xác định của thị trường , đoạn thị trường .
Phương pháp đánh giá và nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh của mặt
hàng : thực hiện qua 5 bước cụ thể sau :
Bước 1 : ứng với mỗi nhãn hiệu mặt hàng phải lượng định được các
thông số cơ bản , quan trọng và điển hình .
Bước 2 : lượng định được các chỉ số tham biến ( một thông số lựa chọn
điển hình là một tham số biến ) bằng tỷ lệ của đại lượng tham biến của nhãn
hiệu mặt hàng mà công ty hiện hoặc đang kinh doanh chia cho đại lượng
tham biến của một nhãn hiệu lý tưởng được giả định thoả mãn 100% nhu
cầu thị trường
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Giải pháp Marketing nâng
cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 22
yếu tố sức cạnh tranh là then chốt trong việc mở rộng tiêu thụ sản
phẩm phải xem xét trong vòng đời của sản phẩm .
Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được
xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau :
- Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như các
thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm
mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng .
- Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số hợp
thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường
- Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố hậu
cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp
thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,...
- Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội và tâm lý như :
truyền thống , điều kiện tự nhiên , hệ thống dịch vụ tiêu dùng, điều kiện sử
dụng sản phẩm ,…
Như vậy , để tạo lập sức cạnh tranh , sản phẩm phải được suy tính có chủ
đích và đồng bộ từ thiết kế , sản xuất , kinh doanh trong một thời gian,
không gian xác định của thị trường , đoạn thị trường .
Phương pháp đánh giá và nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh của mặt
hàng : thực hiện qua 5 bước cụ thể sau :
Bước 1 : ứng với mỗi nhãn hiệu mặt hàng phải lượng định được các
thông số cơ bản , quan trọng và điển hình .
Bước 2 : lượng định được các chỉ số tham biến ( một thông số lựa chọn
điển hình là một tham số biến ) bằng tỷ lệ của đại lượng tham biến của nhãn
hiệu mặt hàng mà công ty hiện hoặc đang kinh doanh chia cho đại lượng
tham biến của một nhãn hiệu lý tưởng được giả định thoả mãn 100% nhu
cầu thị trường .
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 23
Bước 3 : ứng với mỗi tham biến phân tích đánh giá mức độ quan trọng
của tham biến vào cường độ sức cạnh tranh của nhãn hiệu , thực chất là xác
định cơ cấu trong số của tham biến đến sức cạnh tranh tổng thể của nhãn
hiệu mặt hàng .
Bước 4 : Xác định chỉ số nhóm về sức cạnh tranh nhãn hiệu trên thị
trường bằng tổng của tích giữa chỉ số tham biến với trọng số tương ứng của
nó .
Trong đó : Ai là chỉ số tham biến thứ i
Ki là trọng số tương ứng của tham biến i
Bước 5 : Xác định chỉ số sức cạnh tranh tương đối của nhãn hiệu trong
mối tương quan với các nhãn hiệu cạnh tranh khác :
Kct : chỉ số sức cạnh tranh tương đối cho phép định hướng lựa chọn được
các nhãn hiệu tiếp cận nhiều nhất với mong muốn thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng và định hướng khuyếch trương bán hàng của công ty với
nhãn hiệu lựa chọn .
2. Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của
các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu .
2.1. Nghiên cứu Marketing sản phẩm .
Có hai câu hỏi then chốt mà các nhà quản trị Marketing phải tự đặt ra cho
bản thân họ , bao gồm “ Những sản phẩm nào của chúng ta phải bán trên thị
u
1i
khac
i
khac
i
cti
ki
cti
i
cti
i
ct
AK
KA
K
.
.
h
1i
KiAiKnh
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 24
trường quốc ngoại? ” Và “ Chúng ta phải / có thể phát triển sản phẩm này
như thế nào ? ”.
Ngoài ra , quy mô và mức độ mong muốn phát triển là một vấn đề then chốt
khác đối với mỗi công ty . Các công ty dự định tiến hành loại hoạt động
R&D ( Resarch and Development) nào - đổi mới thực sự , cải tiến và biến
đổi sản phẩm , hoặc những thay đổi về hình thức , về tên gọi và đóng gói ?
Hơn nữa , xác định địa điểm chịu trách nhiệm trong phát triển sản phẩm
quốc tế và thiết kế các cấu trúc tỏ chức thích ứng cũng là những mối quan
tâm then chốt trong chính sách sản phẩm .
Phát triển sản phẩm phải phản ánh triết lý và chiến lược Marketing quốc
tế của một công ty . Sản phẩm hỗn hợp là tập hợp của tất cả các tuyến và
danh mục mà một người bán riêng biệt chào bán với người mua . Độ rộng
của sản phẩm hỗn hợp biểu thị số các tuyến sản phẩm khác nhau trong sản
phẩm hỗn hợp , chiều dài là tổng số các danh mục có trong sản phẩm hỗn
hợp , độ sâu là số các biến thể của từng sản phẩm , và độ đặc là mức độ liên
quan giữa các tuyến sản phẩm trên phương diện các chỉ tiêu cho trước .
2.2. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu và định vị sản phẩm xuất khẩu
trên thị trường mục tiêu .
Việc lựa chọn chiến lược sản phẩm xuất khẩu rất quan trọng . Có 3 chiến
lược là Tiêu chuẩn hoá , Thích nghi hoá và Phát triển sản phẩm xuất khẩu .
Tiêu chuẩn hoá là phương thức giành được những ích lợi , lợi thế theo quy
mô sản xuất , phân phối , marketing và quản trị . Vì vậy , lợi thế thông
thường nhất của tiêu chuẩn hoá chính sách sản phẩm quốc tế là nó tạo ra
thuận lợi để đạt được lợi thế sản xuất theo quy mô . “ Khả năng sản xuất
hàng loạt sản phẩm tiêu chuẩn cho phép lợi thế theo quy mô được khai thác
triệt để . Tình trạng xé lẻ tốn kém đối với lượng hàng hoá được sản xuất
được tối thiểu hoá .
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 25
Tiêu chuẩn hoá còn cho phép công ty dành được lợi thế theo quy mô từ
thương mại hoá và marketing sản phẩm .
Thích nghi hoá : có những áp lực lớn đối với các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu về việc đưa ra một sản phẩm được biến đổi phù hợp với các yêu
cầu khác biệt của khách hàng . Do vậy nên điều cực kỳ quan trọng đối với
các công ty là hiểu một cách rõ ràng các yêu cầu của khách hàng ngoại quốc
và đáp ứng trực tiếp với những yêu cầu này . Để trở nên nổi bật hơn các đối
thủ cạnh tranh , các công ty thường phải theo đuổi các chiến lược thích nghi
hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ở các phân đoạn nhu cầu quốc tế đã được
phân định . Các công ty có thể theo đuổi mục tiêu này để tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường trước nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Việc phát triển sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đối với những công
ty tham gia kinh doanh tên thị trường quốc tế do muốn cạnh tranh tốt trên thị
trường thì trước hết công ty phải có một sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng trên thị trường mà nhu cầu của người tiêu dùng luôn
thay đổi , do vậy nếu sản phẩm của công ty luôn không ngừng cải tiến sẽ
giúp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường quốc tế .
2.3 . Đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất
khẩu.
Trên thực tế , có ba khuynh hướng cơ bản về đa dạng hoá mặt hàng và
nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu .
- Mở rộng thị trường.
Phương pháp dân tộc – trung tâm trong phát triển sản phẩm , nơi các sản
phẩm nội địa được dự kiến tung ra thị trường quốc tế trở nên hấp dẫn hơn do
nó hỗ trợ tối thiểu hoá các chi phí và tối đa tốc độ xâm nhập thị trường –
quốc ngoại . Để đáp ứng tiêu chuẩn sản phẩm địa phương công ty phải áp
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 26
dụng phương pháp này , phải tiến hành những hoạt động biến đổi sản phẩm
của mình .
- Đa quốc nội
Quan điểm cho rằng các thị trường quốc ngoại khác biệt đáng kể với
nhau trên phương diện mức phát triển , nhu cầu của người tiêu dùng , các
điều kiện sử dụng sản phẩm , và các đặc điểm quan trọng khác là cơ sở đối
với phương pháp đa – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế. Trong
trường hợp này , các chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ phát triển những sản
phẩm mới cho thị trường riêng của họ , và kiểm soát , phối hợp từ văn phòng
trung tâm được giảm tới mức tối thiểu . Phương pháp này dẫn tới sự phát
triển gia tăng không thể tránh khỏi về chiều rộng , chiều dài và sâu của sản
phẩm hỗn hợp quốc tế của công ty .
- Toàn cầu
Phương pháp địa lý – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế
nghĩa là tiến hành hoạt động phát triển một cách tập trung hoá và phối hợp
hoá cao . Các sản phẩm được phát triển nhằm lôi cuốn người tiêu dùng ở thị
trường quốc ngoại . Hoạt động này cho phép sản phẩm đồng dạng khá cao
trong các chương trình sản phẩm quốc tế tới mức các điều kiện sử dụng sản
phẩm tương tự ở các thị trường quốc ngoại khác nhau .
- Tạo ra các ý tưởng sản phẩm mới .
Nhiều hoạt động phát triển sản phẩm quốc tế bao hàm việc thay đổi một
số khái niệm cơ bản về sản phẩm . Sản phẩm nguyên mẫu có thể được phát
triển cho một thị trường nội địa , hoặc rút ra từ một mẫu mang tính địa lý –
trung tâm hơn .
- Phát triển sản phẩm quốc tế
Chuyển các ý tưởng sản phẩm thành các sản phẩm sống động và trẻ hoá
các sản phẩm lão hoá bao hàm công việc phát triên bao quát . Ngoài giai
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 27
đoạn tạo ra ý tưởng quá trình này còn có các giai đoạn khác gồm : sang lọc ý
tưởng , phát triển và kiểm tra khái niệm phát triển một chiến lược Marketing,
phân tích kinh doanh , phát triển sản phẩm , kiểm tra thị trường và thương
mại hoá sản phẩm .
2.4 . Sự phối hợp sản phẩm với các yếu tố giá , phân phối và xúc tiến
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
Muốn tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường thì ngoài sản phẩm tốt ra
công ty cần phải phối hợp nó với các biến số giá , phân phối và xúc tiến . Sự
kết hợp hài hoà giữa 4 biến số sản phẩm , giá , phân phối và xúc tiến sẽ giúp
công ty có được một sản phẩm có sức cạnh tranh tốt trên thị trường . Muốn
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường công ty có thể
tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của một trong bốn biến số trên .
Để có một hệ thống kênh phân phối tốt thì công ty cần phải có nhiều
thông tin cần thiết về thị trường mà công ty tham gia . Nghiên cứu nhu cầu
tiêu dùng của thị trường để từ đó có các chương trình xúc tiến nhằm thu hút
được người tiêu dùng trên thị trường .
2.5 . Bao gói và Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu
Bao gói : bảo vệ và xúc tiến là những mối quan tâm then chốt trong bao
gói . Các nhân tố bảo vệ sản phẩm , sự khác biệt về khí hậu , cơ sở hạ tầng
của vận chuyển và các kênh phân phối tất cả đều tác động đối với bao gói .
Trong những vùng thị trường có khí hậu nóng ẩm , nhiều sản phẩm bị hư
hỏng nhanh chóng trừ khi được bảo vệ tốt hơn so với hoạt động bảo vệ hàng
hoá ở vùng khí hậu ôn đới . Phân phối xuất khẩu thường là một quá trình kéo
dài khó điều khiển và hay mất mát Do vậy bao gói đặc biệt để vận chuyển ra
nước ngoài có thể là cần thiết . Thường xuyên có những thay đổi có thể giới
hạn ở bao gói vận chuyển nhằm ngăn ngừa bất cứ sự thiết kế lại nào bao gói
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 28
nguyên gốc. Tuy nhiên , nếu như sản phẩm được bán ở thị trường ngoài trời
cần được bảo vệ tốt hơn .
Thương hiệu của sản phẩm : một nhãn hiệu có thể được định nghĩa
là một “ tên , thuật ngữ dấu hiệu hoặc kiểu mẫu , hoặc sự kết hợp giữa chúng
được sử dụng nhằm nhận biết hàng hoá và dịch vụ của một hay một nhóm
người bán và khác biệt hoá với những nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh ”.
Khi các công ty định nhãn hiệu cho sản phẩm của họ nhằm tung ra thị
trường quốc tế , trước hết họ phải kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn
hiệu này .Sự bảo vệ của pháp luật , một mặt là ngăn chặn các đối thủ cạnh
tranh hiện thực hay tiềm năng không sao chép được , đồng thời cho phép
công ty khai thác những gì có thể là tài sản rất quý giá của công ty . Một vấn
đề liên quan mà công ty cần quan tâm là làm thế nào để có được nhãn hiệu
thương mại ở thị trường nước ngoài . Việc đăng ký các nhãn hiệu loại trừ
các việc các công ty khác đăng ký bản quyền địa phương với tên nhãn hiệu .
Nếu không có sự bảo vệ như vậy thì công ty phải mua quyền sử dụng nhãn
hiệu riêng của họ nếu họ muốn xâm nhập thị trường .
2.6. Kiểm soát sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu.
Trước hết sự kiểm soát này phải mang tính thường xuyên . Hoạt động
kiểm soát phải diễn ra liên tục và thường xuyên . Công ty cần nắm bắt được
tình hình sản phẩm của công ty trên thị trường để từ đó có những kế hoạch
nhằm chuẩn bị trước nếu sản phẩm của công ty bị sản phẩm của công ty
khác vượt qua . Công ty phải liên tục thu thập thông tin cũng như ý kiến về
sản phẩm của công ty từ phía khách hàng để từ đó thấy được điểm mạnh
cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường . Chỉ có như vậy công ty
mới kiểm soát được sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường .
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 29
Chương 2 : Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất
khẩu của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ .
I. Đặc điểm tổ chức và kinh doanh về công ty INTIMEX
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Vào cuối những năm 1970, cùng với việc đẩy mạng sản xuất , nhà nước ta
từng bước mở rộng trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước
ngoài , đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước .
Ngày 23/6/1979 theo đề nghị của Bộ Nội Thương và sự nhất trí của Bộ
Ngoại Thương , Thủ tướng ra quyết định giao cho Bộ Nội Thương phụ trách
việc trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài . Việc trao
đổi này nhằm mục đích bổ sung cho nguồn hàng nhập khẩu chính ngạch
tăng lên và mặt hàng lưu thông trong nước , phục vụ tốt hơn cho đời sống
nhân dân.
Ngày 10/8/1979 Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã chính
thức được thành lập , gọi tắt là Công ty xuất nhập khẩu Nội thương . Đây là
trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương , có nhiệm vụ thông qua
xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành Nội thương quản lý
đồng thời góp phần dẩy mạnh xuất khẩu .
Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc
Bộ Nội Thương thông qua nghị định số 225/HĐBT đã chuyển Công ty xuất
nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội Thương thành tổng
công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã.
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 30
Theo quyết định số 496/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại ngày
20/3/1995 , công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Hà Nội được
đổi thành công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , tên giao dịch là
INTIMEX . Việc đổi tên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trường và nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội . Trên cơ sở đó ngày
24/6/1995 , căn cứ vào nghị định 95/CP ngày 04/12/1995 của Chính phủ ,
Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt tổ chức và
hoạt động của công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , công nhận
công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại .
Ngày 01/08/2000 Bộ Thương Mại có quyết định số 1078/2000/QD-BTM
về việc đổi tên công ty XNK- Dịch vụ – Thương Mại thành công ty xuất
nhập khẩu INTIMEX . Công ty INTIMEX được hình thành từ ba công ty :
công ty xuất nhập khẩu Nội thương , Hợp tác xã Hà Nội , công ty Hữu Nghị
trực thuộc Bộ Thương Mại . Năm 1995 , theo quyết định số 540 TNM ngày
24/6/1995 của Bộ Thương Mại quyết định sáp nhập thêm công ty GEVINA
vào công ty INTIMEX. Vào cuối tháng 6 thực hiện quyết định của Bộ
Thương Mại về việc sáp nhập thêm công ty Nông thổ sản vào công ty
INTIMEX .
Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRAGE
ENTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX) . Trụ sở chính đặt tại 96
Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa , trực
thuộc Bộ Thương Mại , thực hiện hạch toán độc lập , tự chủ về tài chính , có
tư cách pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước tự chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự
về các hoạt động và tài sản của mình trước pháp luật của nhà nước cộng hoà
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 31
xã hội chủ nghĩa Việt Nam , trực tiếp điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp nhà
nước .
Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực
thương mại , sản xuất , dịch vụ , khách sạn , HTX đầu tư liên doanh liên kết
để khai thác vật tư , nguyên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất tạo ra việc làm và
thu nhập cho người lao động , góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chức năng của công ty
Mục đích của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu , sản xuất , gia công, kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại
phục vụ cho xuất khẩu . Ngoài ra công ty còn kinh doanh khách sạn , hợp tác
đầu tư , liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
theo luật pháp Việt Nam để phát triển sản xuất , khai thác vật tư , nguyên
liệu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội và tạo nguồn hàng hoá
cho xuất khẩu .
Công ty hoạt động theo nội dung sau :
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác . Xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
thuỷ hải sản , thực phẩm chế biến , tạp phẩm , thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng khác do công ty sản xuất chế biến , gia công hoặc liên doanh liên kết
tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư ,
nguyên liệu , hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải , kể cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất .
- Tổ chức sản xuất lắp ráp , gia công , liên doanh , liên kết , hợp tác đầu
tư, với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu
và hàng tiêu dùng .
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 32
- Kinh doanh nhà hàng , khách sạn , du lịch . Dịch vụ phục vụ người Việt
Nam ở nước ngoài . Bán buôn , bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty
kinh doanh sản xuất , gia công , lắp ráp .
1.3. Nhiệm vụ của công ty .
Xây dựng và tổ chức thực hịên các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về
sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu , gia công – lắp ráp – kinh doanh
thương mại , dịch vụ thương mại , kinh doanh khách sạn du lịch , liên doanh
đầu tư trong nước và ngoài nước ,… Theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại .
Xây dựng các phương án kinh doanh , sản xuất và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty .
Chấp hành luật pháp Nhà nước , thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý và sử dụng tiền vốn , vật tư , tài sản , nguồn lực , thực hiện hạch toán kinh
tế , bảo toàn và pháp triển nguồn vốn , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước .
Quản lý toàn diện , đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo pháp luật , chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của
Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty chăm lo đời sống
, tạo điều kiện cho người lao động , thực hiện phân phối công bằng và thực
hiện vệ sinh môi trường .
Kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp và theo ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh .
Chủ động trong sản xuất , kinh doanh , trong ký kết các hợp đồng kinh
tế với các bạn hàng trong và ngoài nước về liên doanh hợp tác đầu tư , về
nghiên cứu , ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh
đúng chế độ chính sách nhà nước .
Được giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn , tài sản ,
nguồn lực được huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước , được cử
LuËn V¨n tèt nghiÖp
NguyÔn Minh Tó K35 C4 33
đoàn ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán
ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật và chế độ Nhà nước quy định.
Được quyền tố tụng , khiếu nại trước cơ quan pháp luật và vụ việc vi
phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và
nhà nước.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Intimex
Công ty Intimex thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở
quyền làm chủ tập thể của người lao động . Cơ cấu tổ chức bộ máy của công
ty bao gồm:
Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm
và miễn nhịêm.Giám đốc là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp trước
pháp luật ,có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp .
Giám đốc quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật ,cấp trên và toàn
thể cán